Free Beta Hcg: Xét Nghiệm Sàng Lọc Hội Chứng Down

Liên hệ

Hà Nội



thông tin ĐT & PT.JPG


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng βhCG tự do (tiểu đơn vị β tự do của kích tố sinh dục màng đệm ở người) trong huyết thanh người. Xét nghiệm này được dùng để làm thông số kết hợp với các thông số khác giúp đánh giá nguy cơ tam bội nhiễm sắc thể 21 (hội chứng Down) trong ba tháng đầu thai kỳ. Cần làm thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.

Tóm tắt
Kích tố sinh dục màng đệm ở người (hCG) là một nội tiết tố có cấu trúc glycoprotein (~37 kDa) tạo thành bởi hai tiểu đơn vị liên kết không hóa trị với nhau – chuỗi α và β (tương ứng ~15 và 22 kDa). Protein được sản sinh từ lá mô nuôi phôi và giúp duy trì hoàng thể trong các tuần đầu của thai kỳ. Ngoài ra, điều này cũng ảnh hưởng sự sản sinh steroid.
Bình thường, hCG chỉ xuất hiện trong máu và nước tiểu của phụ nữ mang thai. Nồng độ hCG gia tăng theo cấp số nhân trong ba tháng đầu thai kỳ và đạt nồng độ đỉnh khoảng tuần thứ 9 mang thai. Sau đó, nồng độ nội tiết tố giảm trong khoảng tuần thai thứ 10-16, còn khoảng 1/5 nồng độ đỉnh và duy trì ở mức này cho đến cuối thai kỳ. Đối với phụ nữ không mang thai, hCG được sản sinh bởi khối u lá nuôi phôi và khối u không phải lá nuôi phôi và khối u tế bào mầm có thành phần lá nuôi phôi.
Huyết thanh của phụ nữ mang thai chủ yếu chứa hCG nguyên vẹn. Tuy nhiên, một phần nhỏ tiểu đơn vị α và β lưu thông dưới dạng không liên kết.
Tỷ lệ của βhCG tự do trung bình ~1 % so với hCG nguyên vẹn. Do kết quả của quá trình thoái hóa protein, các biến thể phụ của hCG có thể được phát hiện trong máu và nước tiểu (ví dụ nicked hCG, nicked βhCG, phân đoạn lõi β). Tuy nhiên, chỉ nội tiết tố nguyên vẹn mới có hoạt tính sinh học.
Nồng độ βhCG tự do trong huyết thanh nay đã được xác nhận là một dấu ấn đáng tin cậy đối với thể dị bội bào thai. Trong một số nghiên cứu, có thể khẳng định rằng βhCG tự do, kết hợp với protein A huyết tương liên quan đến thai kỳtrong huyết thanh (PAPP-A) và hình ảnh siêu âm độ mờ da gáy (NT), làlựa chọn dấu ấn huyết thanh để xác định những phụ nữ có nguy cơ cao mang thai mắc hội chứng Down trong ba tháng đầu của thai kỳ(tuần thứ 8-14).8,9,10 Sửdụng kết hợp các dấu ấn trên giúp tăng khảnăng phát hiện lên đến 70 % (chỉ riêng dấu ấn huyết thanh) và 90 % (kết hợp với NT) với tỷ lệ dương tính giả là 5 %.
Trung vị nồng độ βhCG tự do trong huyết thanh của người mẹ mang thai mắc hội chứng Down cao hơn so với trung vị của người mẹ mang thai không mắc hội chứng này.
Căn cứ vào độ tuổi của người mẹ, nguy cơ mắc hội chứng Down trong thời kỳ mang thai được tính toán theo một thuật toán cụ thể, ví dụ như dựa vào tỷ lệ khả năng xảy ra

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 10 μL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng βhCG đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng βhCG tự do đánh dấu phức hợp rutheniuma phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.
a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy)2+3 )
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-βhCG-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 9 mL: Kháng thể đơn dòng kháng βhCG đánh dấu biotin (chuột) 3.5 mg/L;
đệm phosphate 40 mmol/L, pH 6.8; chất bảo quản.
R2 Anti-free βhCG-Ab~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng βhCG tự do (chuột) đánh
dấu phức hợp ruthenium 1.6 mg/L; đệm phosphate 40 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản.

Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys free βhCG theo hướń g thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
- chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng 
- sau khi mở và để ở 2-8 °C 4 tuần 
trên máy phân tích 4 tuần

Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Không sử dụng huyết tương.
Mẫu ổn định trong 8 giờ ở 15-25 °C, 7 ngày ở 2-8 °C, 10 tháng ở -20 °C.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.

Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.
Vật liệu cần thiết (không cung cấp sẵn)
• REF 04854080200, free βhCG CalSet, 4 x 1 mL
• REF 04899881200, PreciControl Maternal Care, 3 x 2 mL cho mỗi PreciControl Maternal Care 1, 2 và 3
• REF 11732277122, Diluent Universal, 2 x 16 mL dung dịch pha loãng mẫu hoặc
* REF 03183971122, Diluent Universal, 2 x 36 mL dung dịch pha loãng mẫu
• Trang thiết bị thông thường của phòng thí nghiệm
• Máy phân tích Elecsys 2010, MODULAR ANALYTICS E170 hay cobas e
Để tính toán nguy cơ tam bội nhiễm sắc thể 21:
• REF 04854098200, PAPP-A, 100 xét nghiệm
• REF 04854101200, PAPP-A CalSet, 4 x 1 mL
• Một phần mềm thích hợp, ví dụ REF 05126193, SsdwLab (V5.0 hoặc mới hơn)

Các phụ kiện cho máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411:
• REF 11662988122, ProCell, 6 x 380 mL dung dịch đệm
• REF 11662970122, CleanCell, 6 x 380 mL dung dịch rửa buồng đo
• REF 11930346122, Elecsys SysWash, 1 x 500 mL hóa
chất rửa pha với nước
• REF 11933159001, Adapter cho SysClean
• REF 11706802001, Elecsys 2010 AssayCup, 60 x 60 cốc phản ứng
• REF 11706799001, Elecsys 2010 AssayTip, 30 x 120 đầu pipette
Các phụ kiện cho máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170,
cobas e 601 và cobas e 602:
• REF 04880340190, ProCell M, 2 x 2 L dung dịch đệm
• REF 04880293190, CleanCell M, 2 x 2 L dung dịch rửa buồng đo
• REF 03023141001, PC/CC-Cups, 12 cốc để làm ấm ProCell M và CleanCell M trước khi sử dụng
• REF 03005712190, ProbeWash M, 12 x 70 mL dung dịch rửa dùng sau khi chạy mẫu xong và khi thay đổi thuốc thử
• REF 12102137001, AssayTip/AssayCup Combimagazine M, 48 khay x 84 cốc phản ứng hay đầu pipette, túi đựng rác
• REF 03023150001, WasteLiner, túi đựng rác
• REF 03027651001, Adapter M cho SysClean
Các phụ kiện chung cho tất cả máy phân tích:
• REF 11298500316, Elecsys SysClean, 5 x 100 mL dung dịch rửa hệ thống

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo Mẫu tham chiếu Quốc tế về Kích tố Sinh dục Màng đệm tiểu đơn vị β từ Viện Quốc gia về Tiêu chuẩn và Kiểm định Sinh học (NIBSC), mã số 75/551.
Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys free βhCG có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn free βhCG CalSet.

Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Maternal Care.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng IU/L, mIU/mL hoặc ng/mL).
Hệ số chuyển đổi: IU/L x 1 = mIU/mL
                           IU/L x 1 = ng/mL
                           mIU/mL x 1 = ng/mL
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 428 μmol/L hoặc < 25 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.621 mmol/L hoặc < 1.0 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL) và biotin (< 123 nmol/L hoặc < 30 ng/mL).
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1000 IU/mL.
Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ βhCG tự do lên đến 800 IU/L.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 18 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
- Khoảng đo: 0.1-190 IU/L (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 0.1 IU/L. Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 190 IU/L (hoặc lên đến 1900 IU/L cho mẫu pha loãng 10 lần).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới: < 0.1 IU/L
Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độchuẩn thấp nhất cộng với hai lần độlệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độlặp lại, n = 21).
Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ βhCG tự do trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Diluent Universal. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:10 (pha loãng tự động bằng máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e hoặc bằng tay). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 19 IU/L. Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng. Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/


Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12204476
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 01/07/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn