Hgh: Hormon Tăng Trưởng

Liên hệ

Hà Nội



thông tin ĐT & PT.JPG


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng nội tiết tố tăng trưởng ở người (hGH; dạng có phân tử lượng 20 kDa và 22 kDa) trong huyết thanh và huyết tương người.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.

Tóm tắt
Cơ sở sinh hóa của tăng trưởng
Sự tăng trưởng được kích thích và kiểm soát bởi hoạt động đồng hóa và gây phân bào của nội tiết tố tăng trưởng (GH) và các yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGFs).
Về mặt sinh lý, hGH thường có tác động đồng hóa (như tăng hấp thu glucose, tổng hợp protein, phân giải lipid) và chức năng chính của nó là kích thích sự kéo dài xương ở người chưa trưởng thành bởi các quá trình sinh hóa sau:
1. Vùng dưới đồi tiết GHRH (nội tiết tố giải phóng nội tiết tố tăng trưởng)
2. GHRH kích thích tuyến yên tiết hGH
3. hGH được chuyển qua máu đến gan và các mô khác
4. Gan và mô đáp ứng hGH bằng cách tổng hợp IGF-1, một yếu tố tăng trưởng giống insulin
5. IGF-1 kích thích tế bào ở trung tâm tăng trưởng của xương dẫn đến sự tăng trưởng chiều dài
Cấu trúc phân tử của nội tiết tố tăng trưởng
Nội tiết tố tăng trưởng ở người (hGH) tồn tại ở hai dạng phân tử khác nhau với phân tử lượng 20 kDa và 22 kDa. Trên 90 % hGH tuần hoàn là đồng phân 22 kDa, bao gồm 191 acid amin. Đồng phân 20 kDa được tiết ra đồng thời với 22 kDa hGH, và là sản phẩm ghép của gen hGH tuyến yên, thiếu acid amin từ vị trí 32-46. Chúng chiếm khoảng 10 % lượng hGH toàn phần tuần hoàn. Hoạt tính sinh học của cả hai dạng có thể so sánh được.
Sự tổng hợp và bài tiết của nội tiết tố tăng trưởng ở người
Sự tổng hợp hGH được kiểm soát bởi tín hiệu vùng dưới đồi và ngoại biên.2 Chất hoạt hóa tiêu biểu là nội tiết tố giải phóng nội tiết tố tăng trưởng (GHRH), ghrelin,3 giấc ngủ, tập thể dục, insulin, mức đường trong máu thấp, tăng sự tiết androgen trong quá trình dậy thì và thử nghiệm kích thích với arginine, clonidine hay insulin.4 Sự phóng thích hGH bị ức chế bởi somatostatin, glucose, glucocorticoids, acid béo, L-dopa và beta-blockers và được điều hòa thêm bởi cơ chế phản hồi ngược điều hòa nồng độ hGH và IGF-1.1 Sự bài tiết hGH chịu ảnh hưởng của các tín hiệu nội tiết tố bổ sung, steroid sinh dục và sự kích thích nội tiết tố tuyến giáp.
Sự bài tiết
Trong máu, nội tiết tố tăng trưởng gắn với protein gắn kết nội tiết tố tăng trưởng (GHBP). GHBP được dùng làm một nơi dự trữ nội tiết tố nội mạch làm giảm sự dao động nồng độ hGH, có thể gây ra bởi sự tiết theo xung của thùy trước tuyến yên. Sự tiết nội tiết tố xảy ra theo nhiều xung hoặc đỉnh mỗi ngày7 kết quả là nồng độ hGH trong huyết tương khoảng 5 và 45 ng/mL,8 kéo dài từ 10 đến 30 phút trước khi trở lại mức nền, thường ít hơn 5 ng/mL.9 Mức nền của hGH cao nhất trong thời thơ ấu và giảm dần theo tuổi, đạt đến mức thấp nhất trong những năm 60 tuổi.10 Ở đàn ông lớn tuổi, sự tiết hGH hàng ngày bằng 1/5 đến 1/20 so với người trẻ.

Lượng hGH ở nam giảm nhanh hơn 2 lần so với nữ do đó lượng hGH bài tiết ở nữ vẫn duy trì ở mức cao hơn so với nam giới sau tuổi 50. Sự giảm bài tiết hGH phụ thuộc tuổi theo sau sự giảm tiết GHRH và tăng tiết somatostatin. Sự giảm sản sinh steroid sinh dục, hoạt động thể chất, và sự hiện diện giấc ngủ thất thường cũng góp phần vào sự giảm hGH trong quá trình lão hóa.15 Sự thay đổi bài tiết GH xảy ra với lão hóa cùng với sự giảm khối lượng cơ và lực cơ, giảm hiệu suất thể chất, tăng lượng mỡ trong cơ thể, và giảm tỷ trọng khoáng của xương (BMD).

Cần phải cẩn trọng trong biện luận lâm sàng mức nội tiết tố tăng trưởng, vì chúng có thể thay đổi trong ngày, theo giới, phụ thuộc tuổi và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài (tập thể dục, căng thẳng, hạ đường huyết …).
Thừa nội tiết tố tăng trưởng
Sự thừa nội tiết tố tăng trưởng kết hợp tiêu biểu với bệnh khổng lồ và bệnh to cực. Bệnh khổng lồ là một dạng tăng trưởng tuyến tính cao bất thường do hoạt động quá mức của hGH và IGF-1 trong khi sụn tiếp hợp tăng trưởng đầu xương mở ra trong thời thơ ấu dẫn đến sự phát triển chiều cao. Bệnh to cực cũng là một dạng rối loạn tăng hGH và IGF-1 xảy ra sau khi sụn tiếp hợp tăng trưởng đóng lại ở tuổi trưởng thành. Bệnh thường gây ra do u tuyến tế bào somatotrope tiết hGH của thùy trước tuyến yên. Biểu hiện lâm sàng của bệnh to cực từ các dấu hiệu tinh tế, như phát triển quá mức bên ngoài và thô hóa nét mặt, đến các biểu hiện đáng kể về chuyển hóa, tim mạch và hô hấp, dẫn đến tăng tình trạng bệnh và tử vong. 

Thiếu nội tiết tố tăng trưởng (GHD)
Thiếu nội tiết tố tăng trưởng ở trẻ em làm chậm sự tăng trưởng chiều dọc so với tuổi xương trong khi thiếu nội tiết tố tăng trưởng nghiêm trọng ở người lớn đi kèm với giảm lực cơ và khối lượng xương, nhạy cảm insulin, béo bụng và tăng yếu tố nguy cơ cho tim mạch (ngh˜ia là bất thường lipid, xơ vữa động mạch). Thiếu nội tiết tố tăng trưởng tiến triển ở người lớn làm giảm sự nhạy cảm tế bào thận, xương và ruột đối với nội tiết tố tuyến cận giáp (PTH) dẫn tới kháng PTH nhẹ và tăng lượng PTH trong huyết thanh.29 Tùy theo sự giảm nhạy cảm ở cơ quan đích, đáp ứng với PTH có thể bị chậm lại.
Xét nghiệm kích thích hoặc ức chế trong chẩn đoán rối loạn nội tiết tố tăng trưởng
Chẩn đoán thiếu hoặc thừa nội tiết tố tăng trưởng ở người (hGH) dựa vào tiêu chuẩn lâm sàng-phát triển thể chất và hình ảnh cộng hưởng từ hạt nhân NMR của tuyến yên. Kết quả được khẳng định lại bằng cách xác định nồng độ hGH trong huyết thanh thông qua xét nghiệm kích thích hoặc ức chế (ngh˜ia là kết hợp arginine và nội tiết tố giải phóng hGH (GHRH), clonidine hay insulin). Để đánh giá đúng phải đo mức nền hGH và mức hGH sau xét nghiệm kích thích hoặc ức chế. Mức ngưỡng để chẩn đoán thiếu hGH thay đổi tùy thuộc vào loại xét nghiệm kích thích và bị ảnh hưởng bởi chỉ số khối cơ thể (BMI). Hướng dẫn về mức ngưỡng phải được lấy từ y văn.

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 40 μL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng hGH đánh dấu biotin, và kháng thể đa dòng đặc hiệu kháng hGH đánh dấu phức hợp rutheniuma tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.
a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy)2+3 )
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-hGH-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 8 mL: Kháng thể đơn dòng kháng hGH đánh dấu biotin (chuột) 1.1 mg/L;
đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.2; chất bảo quản.
R2 Anti-hGH-Ab~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 8 mL: Kháng thể đa dòng kháng hGH (cừu) đánh dấu phức hợp ruthenium 2.4 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.2; chất bảo quản.

Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys hGH theo hướń g thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.

Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng Li-heparin, K2- và K3-EDTA.
Tiêu chuẩn: So sánh phương pháp giữa huyết thanh so với huyết tương, hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng
< ± 0.04 ng/mL + hệ số tương quan > 0.90.
Huyết thanh và huyết tương: Mẫu ổn định trong 8 giờ ở 15-25 °C, 1 ngày ở 2-8 °C, 28 ngày ở -20 °C. Chỉ đông lạnh một lần!
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Cần có dung dịch PreClean M.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo IRP (Mẫu tham chiếu Quốc tế), NIBSC (Viện Quốc gia về Chuẩn Sinh học và Chứng) mã số: 98/574.
Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys hGH có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn Elecsys hGH CalSet.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng Elecsys PreciControl Multimarker 1 và 2.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng ng/mL hoặc pg/mL).

Hệ số chuyển đổi: ng/mL x 1000 = pg/mL
                            pg/mL x 0.001 = ng/mL
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Không sử dụng mẫu thử có dấu hiệu tán huyết thấy được.
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 428 μmol/L hoặc < 25 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.310 mmol/L hoặc < 0.500 g/dL), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL), và biotin < 123 nmol/L hoặc < 30 ng/mL.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng ± 12 % giá trị ban đầu với các mẫu > 0.7 ng/mL hoặc ± 0.08 ng/mL với các mẫu ≤ 0.7 ng/mL.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 600 IU/mL.
Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ hGH lên đến 2000 ng/mL.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 18 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Không có hiện tượng nhiễu với L-Thyroxin.
Xét nghiệm bị ảnh hưởng bởi pegvisomant (chất đối kháng thụ thể GH chọn lọc cao) và do đó không thích hợp cho bệnh nhân đang điều trị với pegvisomant. Không có sự nhiễu nào với Octreotide (somatostatin analogue) hay Cabergoline (đồng vận dopamine).
Xét nghiệm không thích hợp để xác định hGH trong mẫu từ phụ nữ mang thai. Điều này là do phản ứng chéo với hGH của nhau thai. hGH nhau thai là một biến thể của hGH tuyến yên36 và nồng độ của nó trong huyết thanh tăng trong quá trình mang thai.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.

Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo: 0.030-50.0 ng/mL (được xác định bằng giới hạn phát hiện và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới 0.030 ng/mL được ghi nhận là < 0.030 ng/mL.
Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 50.0 ng/mL.
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn mẫu trắng (LoB), Giới hạn phát hiện (LoD) và
Giới hạn định lượng (LoQ)
Giới hạn mẫu trắng = 0.020 ng/mL
Giới hạn phát hiện = 0.030 ng/mL
Giới hạn định lượng = 0.050 ng/mL
Giới hạn mẫu trắng và giới hạn phát hiện được xác định theo quy định EP17-A của CLSI (Clinical and Laboratory Standards Institute: Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Phòng thí nghiệm). Giới hạn định lượng được xác định bằng cách sử dụng kết quả thử nghiệm độ nhạy chức năng.
Giới hạn mẫu trắng là giá trị ở phân vị thứ 95 thu được từ việc đo n ≥ 60 mẫu không chứa chất phân tích, được xác định qua một số loạt chạy độc lập. Giới hạn mẫu trắng tương ứng với nồng độ mà dưới khoảng đó mẫu không chứa chất phân tích được phát hiện với xác suất 95 %.
Giới hạn phát hiện được xác định dựa trên giới hạn mẫu trắng và độ lệch chuẩn của những mẫu thử có nồng độ thấp. Giới hạn phát hiện tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất có thể phát hiện được (giá trị lớn hơn giới hạn mẫu trắng với xác suất 95 %).
Giới hạn định lượng (độ nhạy chức năng) là nồng độ chất phân tích thấp nhất có thể đo được cho độ lặp lại với hệ số biến thiên độ chính xác trung gian ≤ 20 %.
Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ hGH trên khoảng đo có thể được pha loãng thủ công bằng Elecsys Diluent Universal. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:2. Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 25 ng/mL. Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng 2.


http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/

TÀI LIỆU HGH 



Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12204233
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 08/10/2016
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn