8.000₫
23/23 Đường Số 12, Kp2, Hiệp Bình Phước, Thủ Đức
Dung dịch mạ kẽm không có muối amon được phát triển mạnh trong thời gian gần đây .
Nhờ sự nghiên cứu thành công các chất phụ gia,
mạ kẽm không có a môn phát triển rộng rãi thay thế mạ kẽm muối a môn.
Chế độ công nghệ xem bảng 11.4.
Dung dịch mạ kẽm không có muối amôn gồm có ZnCl2 , Kcl ( hoặc NaCl) H3BO3 và chất làm bóng .
ZnCl2 cung cấp ion Zn+2 , KCL (hoặc NaCl) là muối dẫn điện chủ yếu.
Dung dịch muối KCL , sử dụng mật độ dòng điện rộng,
vòng bóng rộng, khả năng phân bố tốt.
Dung dịch muối NaCL không tốt bằng dung dịch KCl ,
Nhưng muối NaCl rẻ, dung dịch chịu nhiệt độ tốt,
có thể dùng để mạ quay.
H3BO3 là chất đệm làm cho lớp mạ bóng mịn,
dùng mật độ dòng điện cao , cải thiện khả năng phân bố.
Dùng nước nóng hòa tan từng phần riêng biệt KCL và H3BO3.
Chú ý dùng nước sôi để hòa tan H3BO3 với thể tích gấp 10 lần,
sau đó đổ vào bể mạ.
Định kỳ phân tích thành phần dung dịch,
theo kết quả phân tích đều chỉnh hàm lượng trong phạm vi công nghệ.
Hàm lượng ZnCl2 cao thấp phụ thuộc vào kim loại nền ,
Hình dáng chi tiết và phương pháp mạ .
chi tiết đơn giản , vật đúc khó mạ và mạ quay ,
nên xử dụng ZnCl2cao,
sản phẩm mạ kẽm cần khả năng phân bố tốt , mạ sâu , hàm lượng ZnCl2thấp.
Thông thường hàm lượng ion kẽm cao, thấp có thể đều chỉnh bằng cách tăng giảm a nốt kẽm.
Để đảm bảo Zn+2 ổn định , cần chú ý đảm bảo tỉ lệ diện tích ca tốt , a nốt để a nốt hòa tan bình thường.
KCl có tác dụng dẫn điện , hoạt hóa a nốt .
Để đảm bảo độ bóng lớp mạ cần phải duy trì tỷ lệ giữa KCL và ZnCl2 trong phậm vi 2,5-3g/l.
Nếu hàm lượng KCl cao quá , không những làm giảm tỉ lệ kết
tủa mà còn ảnh hưởng đến tính hòa tan cảu chất làm bóng ,
làm giảm tác dụng chất làm bóng.
Mùa hè hàm lượng KCl thấp, mùa đông hàm lượng KCl cao.
Kcl không bị tiêu hao , mất đi do rơi vãi ra ngoài.
H3BO3 là chất đệm , ổn định ph , duy trì hàm lượng quy định .
Đặc biệt khi mạ quay , hàm lượng H3BO3 thấp ,
bề mặt chi tiết tiếp xúc với thành thùng ,
mật độ dòng điện cao, ph nâng cao sẽ sinh ra hợp chất hydro lẫn vào lớp mạ, tạo thành nốt đen.
Giá trị ph là chỉ số quan trọng trong dung dịch mạ kẽm muối kali ,
giá trị ph trong phạm vi 5-5,5.
Trong quá trình sản xuất, độ ph có khuynh hướng nâng cao.
Ph nâng cao làm tăng khả năng phân bố,
nhưng không được cao quá. Khi ph >6,5 muối kẽm thủy phân ,
dung dịch đục, dễ thụ động , độ bóng giảm , tối, thô.
Nếu ph quá cao , đều chỉnh ph bằng hcl loãng.
Khi ph <4,5 lớp mạ bóng nhưng hiệu suất dòng điện và tốc độ kết tủa giảm.
Khi ph Dung dịch mạ kẽm muối kali thu được lớp mạ kẽm bóng ở nhiệt độ thường,
nhiệt độ ảnh hưởng đến độ bóng lớp mạ, thông thường nhiệt độ càng cao,
sự hòa tan chất làm bóng càng giảm, độ bóng kém.
Nếu chất làm bóng quá nhiều, lớp mạ rộp , bóng ,
độ bám chất không tốt, giòn, chất làm bóng quá ít ,
chỗ mật độ dòng điện thấp, lớp mạ tối độ bóng giảm,
lớp mạ cháy v.v…
vì vậy cần nghiên cứu tìm hiểu quy luật sự tiêu hao mà bổ sung chất làm bóng hợp lý.
Đồng : Tạp chất đồng làm cho lớp mạ tối ở chỗ mật độ dòng điện thấp ,
sau khi thụ động không bóng , thậm chí tối và đen,
ở chỗ mật độ dòng điện cao , lớp mạ thô , dễ cháy .
Hàm lượng Cu+2 cho phép 0.014g/l
Khử tạp chất đồng bằng cách cho vào 1:3g/l bột kẽm
hoặc điện phân ở mật độ dòng điện thấp dưới 0.2A/dm2
Sắt: Hàm lượng Fe+2 cho phép dưới 0.25g/l
Khi hàm lượng Fe+2 lớn hơn 1g/l, dung dịch đục ,
biến màu vàng , thậm chí có màu đỏ , chỗ mặt độ dòng điện cao,
sắt và kẽm cũng kết tủa ,tạo nên a nốt đen,
đặc biệt khi mạ quay rất dẽ sinh ra a nốt đen.
Nếu tạp chất sắt dùng nhiều bột kẽm để khử rất khó,
cần khử phần phương pháp oxy hóa kết tủa.
HẾT HẠN
Mã số : | 15720087 |
Địa điểm : | Hồ Chí Minh |
Hình thức : | Cần bán |
Tình trạng : | Hàng mới |
Hết hạn : | 29/08/2019 |
Loại tin : | Thường |
Gợi ý cho bạn
Bình luận