"[justify]
Màn hình lớn, cảm biến ảnh 6,3 Megapixel, độ nhạy sáng cao, tuổi thọ pin dài, đèn flash mạnh, chất lượng ảnh tốt là những điều mà người ta có thể nói về F10. Ngoài ra, đây cũng là một trong những máy ảnh có tốc độ làm việc nhanh nhất.
Tháng 2 năm nay, Fujifilm đã giới thiệu máy ảnh 6,3 Megapixel FinePix F10, một trong những phiên bản khiến người ta tốn khá nhiều giấy mực để viết về nó. Đây là phiên bản đầu tiên sử dụng cảm biến ảnh CCD HR mới (không sử dụng bất kỳ thuật toán nội suy điểm ảnh nào). Độ nhạy sáng tối đa lên tới 1.600 nhờ có bộ xử lý hình ảnh Real Photo. Tuổi thọ pin lớn, cho phép chụp tới 500 kiểu sau một lần sạc. Độ trễ cửa trập cực nhỏ (0,01 giây). Tuy nhiên, điểm yếu là không có nhiều chế độ chỉnh tay, ít chế độ cảnh chụp và độ phân giải video chỉ đạt mức VGA, tốc độ 30 hình/giây. Tuy nhiên, những khiếm khuyết này chẳng có ý nghĩa gì so với những gì mà F10 có thể mang đến cho bạn.
Mặc dù không phải là phiên bản mỏng nhất, nhẹ nhất và đẹp nhất trong dòng máy F, song F10 vẫn gây chú ý với lớp vỏ bảo vệ bằng kim loại, tay cầm kiểu cách và ống kính rút gọn vào thân máy. Để giúp cho người sử dụng cầm máy dễ dàng hơn, Fujifilm đã thiết kế tay cầm nhô cao hơn mặt phẳng thân máy song vẫn không quên thiết kế một đường cong nhẹ để tạo dáng giúp cho tay cầm có một diện mạo khá duyên dáng.
Ống kính của F10 có tiêu cự 36-108 mm, độ zoom quang 3x, độ mở f2,8-5. Được tích hợp nắp bảo vệ, khi không dùng đến, ống kính tự động rút hoàn toàn vào bên trong thân máy.
Fujifilm thiết kế rất ít nút sử dụng cho F10 nên người sử dụng chỉ có thể truy cập trực tiếp một số chức năng thường dùng nhất (như chụp cận cảnh, chọn chế độ đèn flash, chụp hẹn giờ). Các chức năng khác, như chọn thông số độ nhạy sáng, kích thước, chất lượng ảnh, đều phải truy cập gián tiếp qua menu thông qua nút F (Function). Với những chức năng như cân bằng ánh sáng trắng và bù trừ độ phơi sáng thì bạn phải "chui sâu" hơn nữa vào menu. Thậm chí, máy còn không có nút bánh xe chọn chế độ cảnh chụp, một bộ phận mà hầu như máy ảnh số nào cũng có. Các nút điều khiển phía sau thân được bố trí sang bên phải, nhường bên trái cho màn hình. Tất cả 4 phím trong tổ hợp phím điều chỉnh hướng đều có thêm chức năng thứ hai ở chế độ chụp (4 chức năng đó là: chọn chế độ đèn flash, chụp cận cảnh, chụp hẹn giờ và điều chỉnh độ sáng màn hình). Ở chế độ xem lại, nút điều chỉnh hướng lên trên còn có thêm chức năng xóa ảnh. Phía trên là nút xem lại và nút F (cho phép chọn độ nhạy sáng, kích thước và mức chất lượng ảnh).
Màn hình TFT LCD 2,5 inch có độ phân giải 115.000 pixel, đủ lớn để bạn có thể cầm máy xa mắt và vẫn nhìn rõ hình ảnh. Tần số làm tươi 60 hình/giây đủ để loại bỏ hiện tượng "bóng ma". Đặc tính chống phản xạ và hấp thu ánh sáng giúp màn hình hiển thị rõ hình ảnh dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, nhưng lại có thể tăng thêm độ sáng cho hình ảnh trong môi trường ánh sáng yếu. Với màn hình này, chắc chắn bạn sẽ chẳng muốn sử dụng khe ngắm điện tử. Trong lúc chụp, bạn có thể tăng độ sáng cho màn hình bằng tổ hợp điều chỉnh hướng.
Các chức năng khác, chẳng hạn như chọn thông số bù trừ độ phơi sáng, sẽ xuất hiện trên màn hình khi bạn nhấn nút F. Chúng bao gồm các tùy chọn: thông số cân bằng ánh sáng trắng, kiểu đo sáng, chế độ và kiểu lấy nét.
Không có các chế độ chụp ưu tiên tốc độ trập, ưu tiên độ mở, lấy nét bằng tay, F10 cũng chỉ có các chế độ cảnh chụp Chân dung, Phong cảnh, Đêm, Thể thao, Ánh sáng ban ngày. Tuy nhiên, bạn có thể điều chỉnh thông số ISO từ 80 lên đến tận 1.600 để có được những bức ảnh chi tiết hơn song vẫn hạn chế được sự xuất hiện của nhiễu.
Khả năng chụp liên tiếp của F10 không ấn tượng lắm mặc dù máy có 2 chế độ chụp liên tiếp. Do dung lượng bộ nhớ đệm không lớn nên máy chỉ có thể chụp được 3 hình với tốc độ 2 hình/giây ở chế độ chụp tốc độ cao. Chế độ chụp tốc độ thấp, mặc dù cho phép chụp tới 40 ảnh ở độ phân giải cao nhất (2.848x2.136 pixel) trong vòng 1 phút, hoặc vẫn chụp 40 kiểu như trên nhưng chỉ giữ lại 3 ảnh cuối sau khi nhả nút bấm chụp. Khả năng lưu lại 3 ảnh cuối cùng là một tính năng mới chỉ có ở các máy ảnh Nikon.
F10 có thể quay được video kèm âm thanh ở độ phân giải 640x480 pixel với tốc độ 30 hình/giây. Thời lượng quay là 15 phút nếu dùng thẻ nhớ xD-Picture 1 GB. Bạn có thể chiếu lại, tua nhanh 2 chiều, lặp lại hoặc tạm dừng hình ảnh ngay trên màn hình nhưng không chỉnh sửa được.
Nhờ có pin mạnh, đèn flash tích hợp được cung cấp đủ nguồn sáng để chiếu sáng đối tượng trong phạm vi 6,5 m nếu chụp góc rộng và 4 m khi chụp tele (khá xa so với nhiều máy ảnh khác). Đèn flash nằm khá gần với ống kính, vì thế mắt đỏ là một hiện tượng thường xảy ra khi chụp dùng đèn flash. Các chế độ hoạt động của đèn flash gồm: tự động, khử mắt đỏ, đồng bộ chậm, fill -in.
Cảm biến ánh sáng cao cấp Super CCD giúp cho F10 có tốc độ đáp ứng rất nhanh và thật không quá khi nói rằng, đây là một trong những máy ảnh có tốc độ làm việc nhanh nhất trên thị trường. Máy có thời gian khởi động 1,3 giây. Độ trễ cửa trập chỉ mất 0,01 giây còn thời gian chờ giữa 2 lần chụp liên tiếp là 1,7 giây khi không dùng đèn flash và 3,3 giây khi dùng. Ống kính chỉ mất 0,8 giây để zoom hết cỡ và chỉ mất 0,5 giây để chuyển động từ trong thân máy ra vị trí chụp góc rộng. Hệ thống lấy nét làm việc rất chính xác và chỉ mất 1,5 giây để hoàn thành nhiệm vụ.
Chất lượng ảnh của F10 nhìn chung là tốt. Tuy nhiên, hệ thống cân bằng ánh sáng trắng tự động làm việc không hiệu quả lắm, kể cả trong môi trường ánh sáng ban ngày. Khi chụp đối tượng dưới ánh sáng nến có sử dụng chức năng cân bằng trắng, màu ảnh có xu hướng ngả sang màu da cam. Ảnh chụp dưới ánh sáng đèn flash có màu sắc khá chuẩn. Ở chế độ chụp cận cảnh (7-60 cm) ảnh vẫn nét. Ở chế độ siêu cận cảnh (chụp được đối tượng cách ống kính 3 cm), ảnh có hiện tượng biến dạng nhẹ. Ở đa số các máy ảnh khác, nhiễu thường xuất hiện ở độ nhạy sáng (ISO) 400. Nhưng ở F10, bạn chỉ nhận thấy sự xuất hiện của nhiễu ở ISO 800. Ngay cả ở ISO 1.600, mức độ nhiễu cũng chỉ tương đương với mức nhiễu ở ISO 800 của các máy 5 Megapixel thông thường.[/justify]
[right] (theo Cnet)[/right]"