Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn năm 2011?

mai minh đức
mai minh đức
Trả lời 13 năm trước

I. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)

Câu 1. 2,0 điểm)

Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Hê-minh-uê ?

Câu 2. (3,0 điểm)

“Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương” (Nam Cao)

Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu nói trên.

II. PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc 3.b)

Câu 3.a Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng :

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

Có nhớ dáng người trên độc mộc

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr. 88-89)

Câu 3.b Theo chương trình nâng cao (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu.

..................Hết.................

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.

Họ tên thí sinh:........................ Số báo danh:...............................

Chữ kí giám thị số 1:............... Chữ kí giám thị số 2:..................


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT

YÊN BÁI

NĂM HỌC 2010-2011

Môn thi: Ngữ văn

HƯỚNG DẪN CHẤM

(Bản hướng dẫn chấm gồm 04 trang)

I. PHẦN HƯỚNG DẪN CHUNG

Giám khảo cần nắm vững yêu cầu hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm một cách đơn thuần.

Do đặc trưng môn ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm ; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.

Việc chi tiết hoá thang điểm (nếu có) so với thang điểm trong hướng dẫn chấm phải đảm bảo không sai lệch với hướng dẫn chấm và được thống nhất thực hiện trong hội đồng chấm thi.

Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5 ; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,0 điểm).

II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Câu

Đáp án

Điểm

1

Cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Hê-minh-uê ? (2,0 điểm)

- Ơ-nit Hê-minh-uê (1899-1961) là một nhà văn Mĩ đã để lại một dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp phần đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết, của nhiều thế hệ nhà văn trên thế giới nói chung. Ông đạt giải Nô-ben về văn học năm 1954.

- Bước vào đời với nghề làm báo và làm phóng viên mặt trận cho tới kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai.

- Là người đề xướng nguyên lý “tảng băng trôi”, trong mọi sáng tác đều nhằm ý đồ “Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.

- Các sáng tác tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc (1926), Giã từ vũ khí (1929), Chuông nguyện hồn ai (1940), Ông già và biển cả (1952).

0,5

0,5

0,5

0,5

2

“Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương” (3,0 điểm)

a. Yêu cầu về kĩ năng :

Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức :

Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần làm rõ được các ý chính sau :

1. Mở bài : (0,25 điểm)

Nêu được vấn đề cần nghị luận, trích dẫn câu nói của Nam Cao

0,25

2. Thân bài : (2,5 điểm)

a. Giải thích : (0,5 điểm)

- “cẩu thả” là thiếu trách nhiệm, vô trách nhiệm, hời hợt, vội vàng không chú ý đến kết quả, “bất lương” là không có lương tâm.

- Cẩu thả trong công việc là biểu hiện của thái độ vô trách nhiệm, sự “bất lương”.

0,25

0,25

b. Bình luận : (1,5 điểm)

- Câu nói trên hoàn toàn đúng vì :

+ Cẩu thả, vội vàng trong công việc đồng nghĩa với gian dối, thiếu ý thức.

+ Cẩu thả trong công việc dẫn đến kết quả thấp kém, thậm chí hư hỏng, tác hại khôn lường.

+ Người cẩu thả trong công việc là người thiếu ý thức trách nhiệm gây ảnh hưởng đến sự phát triển của bản thân, gia đình và xã hội (chứng minh).

- Ngược lại, có rất nhiều người có ý thức, làm việc có trách nhiệm từ việc nhỏ đến việc lớn, luôn tạo dựng được niềm tin vào chính bản thân mình, luôn thành công trong cuộc sống, mang lại những lợi ích thiết thực cho bản thân, gia đình và xã hội (chứng minh...).

1,0

0,5

c. Liên hệ bản thân (0,5 điểm)

- Dù làm bất cứ công việc gì, dù ở bất cứ lĩnh vực nào cũng cần cẩn trọng có lương tâm, có tinh thần trách nhiệm, coi kết quả công việc là thước đo lương tâm nghề nghiệp. Đó là biểu hiện của nhân cách chân chính.

- Thường xuyên rèn luyện ý thức và thói quen có trách nhiệm trong mọi công việc từ những việc nhỏ nhất.

0,25

0,25

3. Kết bài : (0,25 điểm)

Khẳng định lại giá trị câu nói.

3a

Phân tích đoạn thơ trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng.

A. Mở bài : (0,5 điểm)

- Giới thiệu tác giả Quang Dũng và bài thơ “Tây Tiến”.

- Giới thiệu đoạn thơ, trích dẫn thơ.

0,25

0,25

B. Thân bài: (4,0 điểm)

1. K ỉ niệm ấm áp nghĩa tình quân dân : (bốn dòng đầu) (1,75 điểm)

- Tái hiện khung cảnh đêm hội qua cách miêu tả hình ảnh, âm thanh, con người...

- Đặc tả hình ảnh các cô gái Thái trong trang phục xiêm áo, trong vũ điệu đậm màu sắc xứ lạ «man điệu».

- Kỉ niệm ấm áp nghĩa tình quân dân, cuộc đời người lính gian khổ mà vui, ấm áp nghĩa tình.

2. Cảnh sông nước miền Tây, vẻ đẹp mĩ lệ của Tây Bắc(bốn dòng sau) (1,75 điểm)

- Âm điệu thơ trầm lắng, mênh mang, các hình ảnh dội về từ kí ức nỗi nhớ «có thấy», «có nhớ».

- Cảnh sông nước mênh mang, huyền ảo : «chiều sương», «hồn lau nẻo bến bờ»...bút pháp gợi nhiều hơn tả.

- Thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng : chiều mờ sương, ai đó trên con thuyền độc mộc lao trên sóng nước, khóm hoa hai bên bờ như có hồn dập dềnh, tình tứ «đong đưa» với con người (từ láy «đong đưa», nghệ thuật nhân hoá, gửi hồn vào cảnh vật).

- Chất thơ và chất nhạc hoà quyện tạo nên vẻ đẹp cho đoạn thơ.

1,0

0,5

0,25

0,5

0,5

0,5

0,25

3. Nghệ thuật (0,5 điểm)

- Bút pháp lãng mạn tài hoa, âm hưởng hùng tráng, cách gợi độc đáo…

- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, thủ pháp nhân hóa...

- Kết hợp thơ và nhạc.

0,5

C. Kết bài(0,5 điểm)

Đánh giá khái quát về đoạn thơ và bài thơ.

0,5

3b

Cảm nhận vẻ đẹp người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn minh Châu (5,0 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng :

Biết cách làm bài nghị luận phân tích nhân vật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

2. Yêu cầu về kiến thức :

Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Minh Châu và tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”, học sinh có thể làm bài theo nhiều cách song cần làm rõ được các ý cơ bản sau:

A. Mở bài : (0,5 điểm)

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”.

- Giới thiệu nội dung trọng tâm bài viết : người đàn bà hàng chài.

0,25

0,25

B. Thân bài : (4,0 điểm)

1.Ngoại hình: (0,5 điểm)

- Thân hình cao lớn, thô kệch, rỗ mặt; khuôn mặt mệt mỏi, tái ngắt ; tấm lưng áo bạc phếch, rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng.

- Hiện thân của cuộc đời lam lũ, nhọc nhằn

0,25

0,25

2. Số phận lam lũ, nhọc nhằn : (0,5 điểm)

- Cuộc sống nghèo khổ, lam lũ.

- Nạn nhân của nạn bạo hành gia đình.

0,25

0,25

3. Phẩm chất : (2,5 điểm)

a. Bề ngoài cam chịu nhẫn nhục nhưng có một tâm hồn sâu sắc thấu hiểu lẽ đời: (1,25điểm )

- Bị chồng thường xuyên hành hạ, đánh đập tàn nhẫn, vẫn cắn răng chịu đựng.

- Phản ứng của thằng con chị chỉ biết “chắp tay vái lấy vái để”.

- Không hề cam chịu một cách vô lí, không hề ngờ nghệch, đó là sự lựa chọn bất đắc dĩ có tính toán kĩ lưỡng từ trước để bảo vệ hạnh phúc gia đình.

- Chị kiên quyết không bỏ chồng, từ chối sự giúp đỡ của chánh án Đẩu, với ba lí do thiết thực : cần có người đàn ông để chèo chống khi phong ba biển động, để cùng nuôi dạy các con, “trên thuyền cũng có lúc gia đình chị sống hòa thuận hạnh phúc”.

- Hiểu sâu sắc về cuộc đời : dạy cho chánh án Đẩu, nghệ sĩ phùng, cách nhìn nhận về con người và cuộc đời “Các chú đâu có phải là người làm ăn …”; “ Các chú không phải là đàn bà,”; ...

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

b Có tấm lòng bao dung, tận tâm bao bọc, hi sinh vì con :(0,75 điểm)

- Cái nhìn bao dung với người đàn ông (thấu hiểu anh ta cũng là nạn nhân của hoàn cảnh sống).

- Hi sinh vì con : chấp nhận bị chồng đánh, xin được đánh ở trên bờ để khỏi tổn thương các con,

- Không khóc khi chồng đánh mà khóc khi con chứng kiến hoàn cảnh của chị vì hoàn cảnh của chị đã làm tổn thương các con.

0,25

0,25

0,25

c. Biết chắt chiu những niềm hạnh phúc bình dị đời thường, sống âm thầm kín đáo: (0,5 điểm)

- Nâng niu, trân trọng những giây phút hạnh phúc “cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận vui vẻ”, “vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng được ăn no” ;

-Tình thương và nỗi đau “cũng như cái sự thâm trầm trong việc thấu hiểu các lẽ đời” chị “chẳng bao giờ để lộ rõ rệt ra bề ngoài”.

0,25

0,25

4.Nghệ thuật: (0,5 điểm)

- Tạo hình huống truyện độc đáo mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.

- Nghệ thuật trần thuật khách quan, gần gũi, chân thực (kể qua lời nhân vật trong tác phẩm).

- Giọng điệu chiêm nghiệm, suy tư phù hợp với nhận thức.

0,5

C. Kết bài : (0,5 điểm)

- Đánh giá khái quát về người đàn bà hàng chài : Thấp thoáng trong người đàn bà hàng chài ấy là bóng dáng của biết bao người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, giầu lòng vị tha, đức hi sinh.

- Khái quát về tác phẩm...

0,25

0,25

………..HẾT………

fjghbfg
fjghbfg
Trả lời 13 năm trước

Những lưu ý làm bài thi tốt nghiệp THPT

Đọc kỹ đề 1 lượt, câu nào dễ làm trước, câu khó làm sau. Nếu câu quá khó với mình nên bỏ qua để tập trung vào những câu đã làm được tránh bị mất điểm “oan”

Tâm trạng của các thí sinh trước mỗi kỳ thi luôn muốn tìm hiểu xem làm sao để mình có thể làm bài đạt điểm tối đa khả năng của mình. Sau đây là một số kinh nghiệm làm bài để thí sinh tham khảo và chuẩn bị tâm lý tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT2011 sắp diễn ra.

Không sợ “vênh”

Năm nay, đề thi tốt nghiệp tiếp tục được ra theo hướng “mở”, có nghĩa là 50% điểm số của mỗi đề thi sẽ dành cho những câu hỏi yêu cầu thông hiểu, vận dụng kiến thức. Chính vì “mở” nên không ít thí sinh lo lắng sẽ xảy ra tình trạng “vênh” điểm khi chấm, gây thiệt thòi cho thí sinh

Tuy nhiên, ông Trần Văn Nghĩa, Phó Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng (Bộ GD-ĐT), khẳng định thí sinh hoàn toàn yên tâm không sợ “vênh” vì đối với các câu hỏi “mở”, trong hướng dẫn chấm cũng đã chỉ ra cách thức cho điểm với những cách trả lời khác nhau của học sinh. Thêm vào đó, theo quy chế thi, trước khi chấm các bài tự luận, các tổ chấm phải tổ chức cho các giám khảo nghiên cứu hướng dẫn chấm thi của bộ và tiến hành chấm chung ít nhất 15 bài thi để giúp tất cả giám khảo của tổ nhất quán thực hiện hướng dẫn chấm thi.

Ông Nghĩa cũng lưu ý thêm để đạt được kết quả cao, gần sát ngày thi, các thí sinh cần rà soát, hệ thống lại những kiến thức đã ôn tập, bổ sung những kiến thức còn chưa nắm vững. Đề thi trắc nghiệm gồm nhiều câu, rải khắp chương trình, do đó cần phải học toàn bộ nội dung môn học, tránh đoán tủ, học tủ. Thí sinh cũng không nên nghĩ đến việc mang tài liệu vào phòng thi hoặc trông chờ sự giúp đỡ của thí sinh khác trong phòng thi vì mỗi người đều có một đề thi với hình thức hoàn toàn khác nhau.

Cũng theo ông Nghĩa, kinh nghiệm cho thấy khi làm bài, thí sinh không nên dừng lại quá lâu trước một câu, nếu không làm được thì nên tạm thời bỏ qua để làm câu khác, sau đó quay lại làm câu mà mình đã bỏ qua.

Xóa kỹ phương án trả lời sai

Mặc dù thi trắc nghiệm đã thực hiện nhiều năm nhưng vẫn còn nhiều thí sinh mắc phải lỗi kỹ thuật khi thi trắc nghiệm, dẫn đến phải nhận điểm thấp.Có thí sinh tự chấm cho mình được 8 điểm, nhưng khi báo kết quả lại chỉ được 5 điểm chỉ vì lỗi tại bút chì, khi xóa sửa phương án không cẩn thận.

Ông Trần Văn Nghĩa lưu ý khi làm bài, thí sinh phải hết sức cẩn thận để tô đúng số báo danh, mã đề thi vì đây là các thông tin rất quan trọng để máy chấm nhận diện bài thi.

Khi làm từng câu trắc nghiệm, thí sinh cần đọc kỹ nội dung ở cả phần dẫn lẫn 4 lựa chọn A, B, C, D để chọn phương án đúng rồi dùng bút chì tô kín ô tương ứng với chữ cái A (hoặc B, C, D) trong phiếu trả lời trắc nghiệm. Làm được câu trắc nghiệm nào, các em dùng bút chì tô ngay ô trả lời trên phiếu ứng với câu trắc nghiệm đó, tránh việc làm toàn bộ các câu của đề thi trên giấy nháp hoặc trên đề thi rồi mới tô vào phiếu trả lời trắc nghiệm vì như vậy rất dễ bị thiếu thời gian.

Thí sinh nên tránh việc tô 2 ô trở lên cho một câu trắc nghiệm vì trong trường hợp này, máy không chấm và câu đó không có điểm; nếu làm sai phải xóa kỹ phương án trả lời sai để máy chấm không hiểu nhầm có 2 trả lời cho câu hỏi đó. Số thứ tự câu trả lời mà thí sinh làm trên phiếu trả lời trắc nghiệm phải trùng với số thứ tự câu trắc nghiệm trong đề thi, tránh trường hợp trả lời câu trắc nghiệm này nhưng lại tô vào hàng của câu khác trên phiếu.