Có thể giúp em tăng tốc độ khởi động của máy tính không ạh? Máy tính của em khởi động lâu lắm

Giúp em với các anh chị ơi Có thể giúp em tăng tốc độ khởi động của máy tính không ạh Máy tính của em khởi động lâu lắm Em chân thành cảm ơn
Awake
Awake
Trả lời 16 năm trước
Thời gian khi bấm nút Power để bật máy tính cho đến khi vào màn hình làm việc khoảng 9 giây, thanh trượt chạy lúc hiện biểu tượng Window XP chỉ chạy có một nửa (chưa đến 1 lần). Từ lúc kích chọn Shutdown đến khi tắt máy hoàn toàn chỉ có 3giây, không hơn không kém. Bí quyết? Xin an tâm, tôi sẽ chia sẻ với bạn những tinh chỉnh của tôi. Chỉ cần với 8 bước bạn sẽ có một máy tính có thể còn nhanh, mạnh hơn máy tính của tôi nữa. [b]Bước 1: Chỉnh sửa Registry Editor[/b] Để tốc độ máy tăng lên chúng ta phải có một số tinh chỉnh trong bộ nhân của Windows, kích Start>Run, đánh regedit để kích hoạt Registry Editor. Chọn nhánh HKEY_CURRENT_USER >Control Panel>Desktop. -AutoEndTask: Kích đúp và nhập số 1, mục đích là tự động tắt các dịch vụi treo nhanh chóng hơn. -MenuShowDelay: Kích đúp và nhập số 0, mục đích để thanh Start hiện nhanh hơn. -HungAppTimeout, WaitToKillAppTimeOut: kích đúp nhập giá trị 200 để giảm thời gian chờ đợi. -Kích New>String Value: Nhấn F2 để đặt tên cho khoá này là WaitToKillServiceTimeout, nhấn đúp nhập giá trị 200. Chọn nhánh HKEY_LOCAL_MACHINE>System>CurrentControlSet>Control: Kích đúp thẻ HungAppTimeout, nhập giá trị mới là 200. Như vậy thời gian tắt máy của bạn sẽ nhanh hơn trước ít nhất là gấp đôi đấy. [b]Bước 2: Dùng phần mềm tăng tốc máy tính[/b] Theo kinh nghiệm của tôi có 3 chương trình có thể dùng được: Startup Faster 2004: Chương trình này sẽ giúp bạn giảm thời gian boot máy tính gấp 2 lần, hiệu quả rất cao. Bạn có thể tải ở http://www.ursoftware.com. Hãy tắt bớt các chương trình được chạy mặc định khi khởi động Windows để giảm bớt thời gian boot máy. TuneXP 1.5: Đây là một chương trình tăng tốc máy tính toàn diện nhằm khai thác 100% hiệu quả của PC. Bạn có thể tải chương trình hoàn toàn miễn phí, dung lượng 1Mb, chỉ tương thích Win2000/XP, tại địa chỉ http://www.download.com/TuneXP/3000-2086_4-10290928.html . Có rất nhiều chức năng trong chương trình này theo kiểu Enable /Disable, bạn cứ kích chọn Enable để bật các tính năng tối ưu máy tính này. Tuy nhiên quan trọng nhất là bạn phải chạy 2 mục Defrag boot files và Ultra-Fast Booting để tăng thời gian khởi động máy tính. SpeederXP: Đây là chương trình tăng tốc máy tính mà tôi thấy hiệu quả rất tuyệt vời. Tuy nhiên bạn hãy lưu ý là với một số game sẽ không chấp nhận chương trình này và bạn phải tắt nó đi nếu không muốn treo máy như Pro Evolution Soccer 4... PcBoost: Về cách sử dụng thì không có gì mà đơn giản hơn PcBoost. Sau khi cài đặt xong, chương trình sẽ tự khởi động lên. Ngay tại màn hình chính bạn sẽ nhìn thấy được biểu đồ họat động của hệ thống khi được PcBoost can thiệp vào. Chương trình sẽ điều chỉnh và tối ưu từng ứng dụng (Application) đang được thực thi trong hệ thống. Bạn sẽ nhìn thấy được số lượng các ứng dụng con được PcBoost can thiệp và tăng tốc trong mục Total numner of App(s) boosted. Hãy nhấn vào biểu tượng Soft Settings để hiệu chỉnh khả năng họat động của chương trình. Khi bạn chưa đăng ký bản quyền thì mục Realtime Application priority setting sẽ được chọn mặc định. Nếu bạn đã nhận được số mã đăng ký bản quyền từ nhà sản xuất PGWARE thì mục High- Application priority setting sẽ sáng lên. Và lẽ dĩ nhiên việc tăng tốc hệ thống khi đó sẽ hiệu quả hơn rất nhiều. Bạn cũng nên đánh dấu chọn vào mục Run PcBoost at Windows startup để chương trình có hiệu lực ngay từ khi hệ điều hành được khởi động. Chương trình được cung cấp tại website: http://www.pgware.com với dung lượng khoảng 966 KB, tương thích tốt với hệ điều hành Windows. Bản thương mại giá $12.99 USD. [b] Bước 3: Tăng cường bộ nhớ đệm[/b] Đây là giải pháp nhằm tăng lượng bộ nhớ ảo giúp máy tính “dễ thở “ hơn khi lượng RAM đã cạn kiệt và cũng là điều kiện để một số game mới có thể chạy được. Kích chuột phải vào My Computer, chọn Properties, chọn thẻ Advanced>Performance >Settings, lại chọn thẻ Advanced, mục Virtual memory chọn Change và nhập vào mục Initial Size (với ổ 40GB) là 400 (số lượng bộ nhớ đệm mà khá nhiều game hiện nay yêu cầu ), là 300 đối với ổ 20GB, mục Maximum size nhập một số lớn hơn số trên tùy bạn. Nhấn Set và kích OK. [b]Bước 4: Xoá rác máy tính và xóa bớt font[/b] Đây là một bước quan trọng giúp tăng tốc khởi động máy tính. Một số chương trình giúp dọn dẹp máy tính một cách tích cực nhưng hiệu quả không cao bằng việc chúng ta làm thủ công bằng tay. Hãy vào thư mục Windows của hệ điều hành và xoá các folder Drive Cache, LastGoodKnown, vào xoá các tệp trong thư mục Downloaded Installations, Prefetch, RegisteredPackeges, Repair, trong C:/Windows/System32 có Reinstall Backup, Dll Cache. Nên nhớ càng nhiều font hệ điều hành khởi động càng chậm đi, hãy để lại những font chữ cần thiết và xoá bớt những font chữ mà bạn ít sử dụng hay chưa bao giờ đụng đến. [b] Bước 6: Tắt bớt các dịch vụ khi khởi động máy tính[/b] Các dịch vụ giúp ích ta rất nhiều trong các tình huống cần thiết, ngoài ra nó hoàn toàn vô dụng và tiêu tốn thời gian khởi động máy tính của bạn. Nếu máy bạn không có kết nối Internet hãy kích chuột phải vào My Computer chọn Manager, chọn mục Services and Applications >Services và chọn Disable các mục sau: Alert, Automatic Update, Computer Browser, DHCP Client, Help and Support, Human Interface Device Access, Messenger, Print Spooler, Routing and Remote Access, Server, Telephony, Telnet còn với các kết nối hãy trừ ra các khóa DHCP Client, Messenger, Telephony, Telnet. [b] Bước 7: [/b]Sau khi đã hoàn tất các bước trên hãy chạy một chương trình quét Virus để quét toàn bộ ổ cứng, diệt đi những tác nhân có thể gây treo máy hay chậm máy còn tiềm ẩn. Tốt nhất là nên quét bằng những chương trình mạnh như Norton Antivirus, McAffe, AntiVir - Personal Edition. .. [b]Bước 8: [/b]Sau khi thực hiện các bước trên, ổ cứng của bạn sẽ vô cùng lộn xộn, hãy dùng một chương trình sắp xếp chống phân mảnh ổ cứng để sắp xếp chúng lại vào một góc. [b]TẮT BỚT CÁC DỊCH VỤ CỦA WINDOWS ĐỂ TĂNG TỐC[/b] Các dịch vụ của Windows (Services) là một trong những thành phần cốt lõi của mọi ứng dụng trên Windows. Với việc sử dụng hợp lý (đóng - ngắt hoặc tạm dừng) sẽ giúp bạn khai thác Windows một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra sự hiểu biết các dịch vụ này sẽ giúp bạn tối ưu hóa Windows, tăng cường bảo mật và giảm thiểu virus khi mà các dịch vụ không cần thiết được loại bỏ. Những nguy cơ tiềm ẩn khả năng tấn công của máy tính thường nằm trong sự thiếu hiểu biết 1 phần nào đó của Windows mà bạn đã vô thức để cho hệ thống tự chạy. Hơn nữa hệ thống có thể sẽ nặng nhọc hơn khi mà phải "gồng mình" khởi động các dịch vụ này. Để truy cập vào các dịch vụ (Services) từ Start bạn chọn --> Control Panel --> Administrative Tools --> Services --> Kích phải chuột vào từng dịch vụ và chọn Properties bạn chọn General --> Startup Type sẽ có 03 lựa chọn Automatic (Sẽ tự khởi động theo mặc định Windows), Manual dùng trong trường hợp bạn tự cấu hình chạy hoặc không chạy mà không phụ thuộc vào cấu hình mặc định Windows, Disabled để đóng dịch vụ khi mà bạn không cần thiết dịch vụ này. Cũng trong General tab còn có các lựa chọn Start - Stop - Pause - Resume giúp bạn quyết định khởi động hay dừng nhưng bạn phải chú ý rằng khi bạn không lựa chọn Startup Type ở trên thì các chức năng này chỉ có tác dụng trong phiên làm việc hiện tại của Windows mà sau đó khi bạn khởi động lại máy hệ thống lại trả về trạng thái ban đầu vì vậy khi quyết định ngừng hoặc khởi động dịch vụ bạn phải chọn lựa Startup Type. Cảnh báo: Khi bạn đóng ngắt dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô hiệu hóa chức năng bất kỳ trong Windows mà có thể bạn sẽ dùng sau này vì vậy chúng tôi đề nghị bạn đọc kỹ các tính năng trước khi ngắt bỏ (Disabled). Một số tính năng khi mà bạn ngắt bỏ có thể làm cho máy tính báo lỗi do hệ thống đang sử dụng nó cho các ứng dụng được bạn cài đặt Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi. Application Layer Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows ( Internet Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows ( Windows Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng trên. Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó. Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng... Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi. Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào. Clipbook : Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu. COM+ : Cả hai Event System và System Application Services giúp quản lý và nắm quyền Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng anh www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual Computer Browser : Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển các thiết bị của winxp. DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.) Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này. DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi. Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng. Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy khởi động cực chầm.) Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều. Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên tắt nó đi thì hơn. HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server. Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn. IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt nó. IMAPI CD-Burning COM Service : Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này. Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động. IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến vậy. Tạm thời tắt nó đi. Logical Disk Manager : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất. Messenger: Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa, bạn có thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề. Net Logon: Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền. NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable Network Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa. Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau. Network Location Awareness (NLA): Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi. Network Provisioning Service: Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. (XML được thiết kế để thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành trên các Web site không chỉ dễ dàng quản lý hơn, mà còn có thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng theo ý người sử dụng) Plug and Play : Bạn cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do. Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn. Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy Remote Procedure Call : Trong winXP, các ứng dụng được phân chia trong công thức Cá thể tiến trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần mềm bị đứng, treo hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến tòan bộ máy như Win98. Để quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng dụng. Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều đó. Remote Registry Service : Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho máy. Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ. Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên tắt nó đi. Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này. SSDP Discovery : một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến. Cho dù bạn tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery. System Restore : Mừng hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài đặt 1 driver lỗi hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất cả những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết. Task scheduler : Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không cần phải lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần thiết với và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc không. TCP/IP NetBIOS Helper : Là 1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên khởi động lại nếu như mạng nội bộ của bạn ( thậm chí mạng Internet ) có trục trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này. Telephony : Bạn vô cùng cần - nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào Internet thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp máy có thể tài nguyên hệ thống khá là không ít... Telnet : Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó Uninterruptible Power Supply : An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính mình. Universinal Plug and Play : Tự hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị có trên máy người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như bạn xài Internet Connection Sharing và cho phép người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu như thật sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được. Webclient : Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" , thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng cho hệ thống. Windows Audio: Bạn muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480 Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường. Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có sound card hoặc chip sound trên bo mạch. Windows Image Acquisition : Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy Scan hình thì tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng này chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. ( Hay thay nó thành Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó . Windows Installer : Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ liệu trong nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài-cài-cài phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm. Windows Management Instrumentation : Dịch vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác làm, tốt nhất bạn để nó họat động. Windows Time : Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay lại. Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó cho bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì không đồng bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội. Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây? Nếu không, nên vô hiệu tính năng này. WMI Performance Adapter : Windows Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có ích nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình thì không cần quan tâm đến việc này. Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt nó đi. (Theo BV tin học)
hoang nhu hiep
hoang nhu hiep
Trả lời 16 năm trước
ban có thể chạy lại win đi nhé
Chita
Chita
Trả lời 15 năm trước
Một trong những câu hỏi mà chúng tôi thường được hỏi là làm thế nào để tăng tốc độ khởi động của Windows hoặc tốc độ load của nó. Quả thực có một số hệ số (cả phần cứng và phần mềm) có liên quan đến thời gian load của Windows. Chính vì vậy chúng tôi sẽ đề cập đến hầu hết trong số các cách thực hiện trong bài bằng cách bắt đầu với những thay đổi liên quan tới BIOS hệ thống. Tất cả các thay đổi ở đây đều mang tính tùy chọn, điều đó cũng có nghĩa không nhất thiết phải thực hiện. Thêm vào đó chúng tôi khuyến cáo các bạn trong quá trình thực hiện giảm thiểu thời gian khởi động của Windows đó là một trong số những thay đổi này rất nâng cao và chỉ nên thực hiện nếu bạn thực sự thành thạo trong việc thực hiện các thay đôi và nên có một back up dữ liệu cho riêng mình. [b] Thay đổi BIOS hệ thống[/b] Một trong những địa điểm đầu tiên có thể tăng tốc độ khởi động Windows là thay đổi BIOS hệ thống. BIOS hoặc Basic Input/Output System là một tập các chỉ lệnh và các lệnh có trong bo mạch chủ để cho phép máy tính của bạn biết phần cứng nào được kết nối và cách truyền thông với phần cứng đó như thế nào. Bạn sẽ phải truy cập vào màn hình BIOS setup để thực hiện những thay đổi này. Không thay đổi các thiết lập hệ thống trong BIOS một cách khinh xuất vì chỉ một lỗi của bạn cũng có thể dẫn đến máy tính không thể khởi động hoặc gây ra các vấn đề khác nguy hại hơn. Với lý do đó, không nên cố gắng thực hiện những thay đổi đối với BIOS hệ thống trừ khi bạn sẵn lòng chấp nhận rủi ro. Điều đó nói lên rằng bạn phải thực hiện theo những hướng dẫn dưới đây một cách tỉ mỉ và thực hiện một số thay đổi đơn giản nhằm làm tăng tốc độ khởi động của Windows. 1) Bạn phải tắt hoàn toàn máy tính của mình sau đó khởi động lại. 2) Vào màn hình BIOS hệ thống bằng các hướng dẫn của nhà sản xuất. Phụ thuộc vào máy tính, các thực hiện này có thể khác nhau đôi chút, có thể là nhấn phím DEL, nhấn F1, nhấn F10, giữ CTRL-ALT-S, hoặc một loạt các phím nóng khác để có thể vào được màn hình BIOS. 3) Khi vào được BIOS setup, bạn hãy quan sát menu BOOT và chọn nó bằng các phím mũi tên trên bàn phím, Tab và Enter. 4) Trong hầu hết các màn hình BIOS hiện đại, bạn sẽ thấy một tùy chọn Quick Boot. Kích hoạt tùy chọn này để bỏ qua phần kiểm tra bộ nhớ và các thao tác kiểm tra về nguồn khác (POST). Quick Boot Mode 5) Tìm tùy chọn thiết bị khởi động ưu tiên Boot Device Priority và thay đổi thiết bị khởi động đầu tiên là ổ đĩa cứng. Thay đổi tùy chọn này sẽ tăng tốc được quá trình khởi động, tuy nhiên nó cũng không cho phép máy tính của bạn khởi động từ ổ đĩa floppy disk hoặc CD-ROM. Nếu khởi động từ bất cứ thành phần nào khác không phải ổ đĩa cứng, khi đó hãy giữ bước này lại. Nếu sau đó bạn cần khởi động từ CD-ROM, đơn giản chỉ cần vào BIOS setup vào đặt CD-ROM là thành phần khởi động đầu tiên. Boot Device Priority 6) Chọn tùy chọn để thoát và lưu các thay đổi, khi đó máy tính của ban sẽ khởi động lại. Có một số tùy chọn khác trong BIOS có thể tăng tốc độ khởi động của máy tính chẳng hạn như chọn các thiết lập chính xác cho ổ đỉa cứng của bạn, và vô hiệu hóa tính năng AUTO DETECT các ổ đĩa và các thiết bị khác. Mặc dù vậy chúng tôi sẽ bỏ qua những thay đổi này và để lại chúng cho các thảo luận sau. [b]Thay đổi các thiết lập Windows [/b] Nhóm thay đổi tiếp theo cần phải xem xét đó là một số thiết lập của Windows. Chúng tôi sẽ sử dụng một công cụ có tên System Configuration Utility để thực hiện hầu hết các thay đổi này. Thực hiện theo các bước dưới đây để mở và sử dụng công cụ này. Thay đổi trong tab Startup 1) Kích Start, Run và đánh MSCONFIG sau đó nhấn Enter 2) Kích tab STARTUP trong System Configuration Utility để quan sát tất cả các hạng mục có trong Startup. Xem ví dụ thể hiện bên dưới. MSCONFIG Startup Tab Mỗi một mục trong tab Startup được tích sẽ được load ngay sau khi Windows khởi động. Nếu có nhiều mục được chọn ở đây thì hệ thống của bạn sẽ mất nhiều thời gian khởi động hơn. Mỗi một mục này có thể được tắt hoặc bật một cách đơn giản bằng cách sử dụng hộp kiểm bên trái mỗi mục. Cột ngay bên phải các hộp kiểm là tên của các chương trình, cột tiếp theo bên cạnh cột tên là location trên ổ đĩa cứng hay thiết bị chứa file khác. Cột cuối cùng hiển thị địa điểm bên trong máy tính mà file đó được lấy để khởi động. Location này có thể nằm trong registry trong trường hợp bắt đầu với HKLM hoặc HKCU, hoặc nó có thể nằm ttrong thư mục Windows Startup trong ALL PROGRAMS của Windows XP. Bạn có thể xem xét mỗi một trong các mục startup động này và hủy chọn bất cứ thành phần nào nếu không cần thiết đến chúng. Vậy thế nào là mục không cần thiết. Trong hầu hết các cấu hình máy tính, bạn sẽ cần phải có các driver sử dụng cho các bộ xử lý đồ họa hoặc video và sound card, và cả chương trình chống virus hoặc tường lửa. Các mục startup khác thường là những thành phần thêm vào và đều có thể được loại từ khỏi boot up. Để xem mục cụ thể nào được sử dụng cho thành phần gì, hãy sử dụng liên kết này, sau đó đánh vào đó tên của process và kích Find. Đây là một công cụ rất hữu dụng trong việc tìm ra các mục startup nào thực sự cần thiết. Khi bạn đã thực hiện xong việc thay đổi các hộp kiểm trong tab Startup, kích OK, khi đó bạn sẽ được khởi có khởi động lại hệ thống hay không. [b]Thay đổi các dịch vụ của Windows[/b] Khi máy tính của bạn khởi động lại, kích vào Start, Run và đánh MSCONFIG sau đó nhấn Enter lần nữa. Thao tác này sẽ mở lại cho bạn System Configuration Utility. Kích vào tab Services, sau đó trên tùy chọn ở phía dưới có tên gọi "Hide All Microsoft Services" để xem xem những dịch vụ gì của Windows không cần thiết và gỡ bỏ chúng. Nói chung, bạn cần phải có các dịch vụ liên quan đến các video/sound cards và các chương trình antivirus hoặc firewall, còn các thành phần khác đều có thể remove. Nhớ rằng để remove các dịch vụ không cần thiết, bạn cũng cần phải có kinh nghiệm rủi ro về các vấn đề khởi động. Sử dụng Google để tìm kiếm thêm các thông tin về các dịch vụ mà bạn không am hiểu rõ về chúng. Một địa chỉ khác bạn có thể tham khảo bằng tiếng Anh đó là các dịch vụ của Black Viper. Windows Services in MSCONFIG Thay đổi phần cứng để giảm thời gian khởi động Bổ sung thêm bộ nhớ (RAM) Ngoài việc nâng cấp bo mạch chủ và CPU, bạn có thể tăng lượng RAM trong máy tính để giúp máy tính load các chương trình và các ứng dụng nhanh hơn, bên cạnh đó cũng tính toán nhanh hơn đối với hệ thống của bạn. Bạn cần phải kiểm tra xem bo mạch chủ của mình có tối đa bao nhiêu khe cắm RAM và lượng RAM tối đa mà nó hỗ trợ là bao nhiêu. [b]Thay thế ổ đĩa cứng bằng ổ đĩa RPM nhanh hơn[/b] Nếu bạn đang sở hữu một ổ đĩa cứng tốc độ chậm (chẳng hạn chỉ quay với tốc độ 5400 RPM hoặc thấp hơn), có thể bạn cần phải xem xét đến việc nâng cấp lên một ổ đĩa có tốc độ nhanh hơn (7200 RPM chẳng hạn). Sự khác nhau trong tốc độ RPM nhìn chung nhận thấy khá rõ nét. [b]Thay đổi thành địa chỉ IP tĩnh[/b] Nếu máy tính của bạn được kết nối với một mạng nội bộ để bạn kiểm soát và đã được kích hoạt DHCP server trên router thì khi đó trong suốt quá trình khởi động, máy tính của bạn sẽ yêu cầu mạng để hợp lệ hóa địa chỉ IP. Và kết quả là bạn có thể tốn mất vài giây cho việc gán một địa chỉ IP hợp lệ vào máy tính thay vì sư dụng DHCP để gán nó. Để thiết lập một địa chỉ IP tĩnh cho máy tính của mìn, bạn hãy thực hiện theo các bước sau: 1) Kích Start, Run 2) Đánh NCPA.CPL và nhấn Enter để mở Network Connection Control Panel 3) Kích chuột phải vào Local Area Connection và chọn Properties 4) Kích vào Internet Protocol (TCP/IP) và kích Properties 5) Bạn cần quan sát màn hình giống như màn hình bên dưới. Điền vào đó địa chỉ IP tĩnh của bạn, default gateway, các thông tin DNS server và kích OK. Nếu bạn không chắc chắn về dải địa chỉ IP trên router của mình, hãy tra cứu hướng dẫn sử dụng của router hoặc một người bạn có kiến thức về công nghệ mạng. Đây là một mục mang tính tùy chọn và không cần thiết phải thực hiện. Sử dụng DHCP cũng tốt nhưng bạn nên hy sinh một vài giây để gán địa chỉ IP từ mạng. Assigning a Static IP Address Chuyển từ Master/Slave sang Cable Select Chuyển cấu hình ổ đĩa cứng Master sang Cable Select sẽ giảm được thời gian khởi động của máy đến 2 phút. Các mẹo về hiệu suất của Windows Giảm số lượng Font được cài đặt Mỗi một font được cài đặt trong Windows đều phải load khi Windows khởi động. Chính vì vậy nếu bạn càng cài đặt nhiều font thì Windows của bạn sẽ load chậm hơn. Mặc dù bạn có thể có khoảng 1000 font được load trong Windows, nhưng tôi chỉ giữ danh sách font trong máy tính của tôi khoảng 300-500 hoặc ít hơn nếu có thể. Tuy nhiên có nhiều font mà Windows cần thiết, do đó bạn phải cẩn thận trong việc remove font khỏi máy tính từ khi bạn biết chúng không cần thiết. Các font chẳng hạn như Verdana,Arial,Trebuchet, Tahoma, Tahoma, Times New Roman, MS Sans Serif và Courier New cần phải được giữ lại trên hệ thống của bạn. Các bước thực hiện dưới đây sẽ giúp bạn có thể remove các font không cần thiết trong Windows XP. 1) Mở My Computer 2) Kích đúp vào ổ đĩa C 3) Kích vào File, New Folder và đặt tiên đề cho nó là Fonts Backup 4) Kích đúp vào thư mục Windows để mở Internet 5) Kích đúp vào thư mục Fonts 6) Đánh dấu font mà bạn muốn remove, kích Edit và chọn COPY 7) Điều hướng trở lại thư mục C:\Fonts Backup và PASTE các font này vào thư mục đó 8) Trở về thư mục Fonts và kích phải vào bất cứ font nào mà bạn đã copy vào thư mục backup từ trước, sau đó chọn Delete. Nếu bạn vô tình remove một font nào đó, thực hiện thủ tục copy ngược và paste font trở lại thư mục Windows\Fonts Disk Cleanup, Scandisk và Defrag Thực hiện việc bảo trì ổ đĩa cứng trên máy tính của bạn vài tháng một lần sẽ không chỉ tránh được các vấn đề trước khi chúng gây ra những hỏng hóc nghiêm trọng mà còn bảo đảm cho ổ đĩa cứng của bạn chạy tối ưu. Thực hiện theo các hướng dẫn dưới đây để tiến hành công việc dọn dẹp ổ đĩa cứng. 1) Mở My Computer 2) Kích chuột phải vào một ổ đĩa (ví dụ C) 3) Kích tab Tools 4) Trong phần Error Checking, kích Check Now. Bạn có thể chọn để tích vào các hộp kiểm "Automatically Fix File Errors" và "Scan For and Attempt Recovery for Bad Sectors" 5) Tiếp đến, kích vào tab General, sau đó kích Disk Cleanup. Sau khi máy tính tính toán số lượng các file cần remove, đặt một dấu kiểm bên cạnh kiểu các file mà bạn muốn remove và kích OK. Đọc phần mô tả chi tiết cho mỗi kiểu file để xác định xem bạn có nên xóa nó không. 6) Cuối cùng, kích tab Tools lần nữa và trong Defragmentation kích Defragment Now 7) Kích vào ổ đĩa cứng mà bạn muốn thực hiện dồn ổ, kích Analyze và sau đó kích Defragment. Quá trình này sẽ mất khá nhiều thời gian cho việc hoàn tất. [b]Các trình quét Virus/Spyware[/b] Cuối cùng bạn cần phải hoàn tất một trình quét virus hoặc spyware cho hệ thống của mình. Chúng tôi gợi ý các bạn các trình quét virus trực tuyến trong danh sách dưới đây, sau đó hãy kiểm tra spyware. Bạn có thể kích vào các liên kết bên dưới để quét virus cho toàn hệ thống của bạn. [b]Các trình quét virus trực tuyến[/b] Trend Micro Housecall BitDefender Scan Online Ewido Online Scanner Jotti's Online Malware Scan Kaspersky Online Scanner Panda Activescan McAfee FreeScan eTrust Antivirus Web Scanner Symantec Security Check Dr.Web Online Check [b]Trình quét Trojan [/b] TrojanScan by WindowsSecurity.com [b]Trình quét Spyware[/b] Lavasoft Ad-Aware SE 1.06 Spybot Search and Destroy 1.4 Microsoft Windows Defender Sử dụng chương trình Antivirus, Firewall hoặc AntiSpyware Nếu máy tính của bạn vẫn chạy chậm sau khi thay đổi và kiểm tra tất cả các tùy chọn này, khi đó hãy sử dụng chương trình antivirus, firewall, hoặc bảo mật antispyware khác. Một blog trên mạng có tên gọi The PC Spy có một đồ thị hiển thị về thời gian delay khởi động của hầu hết các sản phẩm phổ biến trên thị trường, trong đó có cả Symantec, McAfee, Trend Micro, ZoneAlarm… Không hề ngạc nhiên, các sản phẩm bảo mật Internet của Symantec nằm ở top đầu với thời gian delay 40+ %, số liệu này theo được tính bởi Panda Antivirus và Zone Alarm. Chính vì vậy, tuy các sản phẩm này có thể giúp bạn tránh được những tiêm nhiễm và các tấn công thì chúng cũng góp phần vào làm giảm tốc độ máy tính của bạn. Avast, AVG, NOD32 và các thành phần khác thực hiện tốt hơn nhiều, cũng theo biểu đồ đó. [b]Các mẹo[/b] Có một số mẹo khác chúng tôi cung cấp cho các bạn ở đây có thể tăng tốc được quá trình khởi động của Windows, tuy nhiên có một số trong chúng vẫn còn gây ra nhiều tranh luận. Làm trống rỗng thư mục Prefetch của Windows Thư mục Prefetch nằm trong C:\WINDOWS\PREFETCH thường là một nguồn gây nhiều tranh luận về việc ảnh hưởng của nó đến thời gian khởi động. Thư mục này sẽ nạp trước một số ứng dụng vẫn hay được sử dụng để mở nhanh hơn. Có một số mẹo hướng dẫn bạn thay đổi giá trị của thanh ghi hoặc làm trống rỗng thư mục prefetch sẽ cải thiện thời gian khởi động hoặc chỉ làm chậm thời gian yêu cầu để mở chương trình. Tuy nhiên có một hạn chế về số lượng mục sẽ được load vào thư mục vì vậy nó không được chất quá nặng, vậy liệu có cần phải làm trống rỗng thư mục này trong khi mục đích của nó là để tăng tốc cho việc nạp các ứng dụng. [b]Vô hiệu hóa logo khởi động của Windows[/b] Nhiều bài báo khuyên các bạn vô hiệu hóa logo khởi động của Windows nhằm tăng tốc thời gian khởi động của hệ thống. Mặc dù nó có thể giảm được môt vài giây, nhưng mối lo ngại gây ra đó là phải đối mặt với một màn hình trống và sự phân vân liệu Windows chết hay đông cứng trong suốt quá quá trình khởi động. Mặc dù vậy nếu bạn muốn vô hiệu hóa logo khởi động này, hãy thực hiện theo các bước dưới đây: 1) Kích Start, Run và đánh MSCONFIG sau đó nhấn Enter 2) Kích tab BOOT.INI 3) Tích vào hộp kiểm NOGUIBOOT và kích OK 4) Khởi động lại máy tính Sử dụng BootVis Khi Windows XP lần đầu tiên được phát hành, Microsoft đã có một tiện ích có tên BootVis, đây là một công cụ kiểm tra hiệu suất mà Microsoft đã phát triển từ các nhà phát triển phần mềm và các nhà thiết kế hệ thống. Nó được sử dụng phát hiện ra các vấn đề về hiệu suất trong khi phát triển các sản phẩm PC mới, tuy nhiên sau đó đã không được cung cấp rộng rãi. Microsoft tuyên bố trên Website của họ về BootVis. “Xin hãy lưu ý rằng Bootvis.exe không phải là một công cụ dùng để cải thiện hiệu suất boot/resume đối với toàn bộ người dùng. Ngược lại với một số báo cáo đã được công bố, Bootvis.exe không thể giảm được hoặc thay đổi được hiệu suất boot hoặc resume của hệ thống. Các thường trình tối ưu hóa khởi động có liên quan đến Bootvis.exe được thiết kế trong Windows XP chạy hoàn toàn tự động ở những thời điểm ban đầu như một phần của hoạt động của hệ điều hành.” Chúng tôi đã thử Bootvis và phát hiện thấy cải thiện được khoảng vài giây trong toàn bộ quá trình khởi động, tuy nhiên không tỏ ra hiệu quả trong việc giảm tốc độ khởi động toàn bộ. [b]Kết luận[/b] Mặc dù chúng tôi đã cố gắng thu thập nhiều thông tin có thể trong bài viết này, nhưng có thể vẫn bỏ sót qua một số mẹo, hack hay những cách thực hiện khác. Tuy nhiên những bước cơ bản trong bài này sẽ giúp các bạn giảm được đáng kể thời gian khởi động của Windows. Văn Linh (Theo PChell)