mình tìm trên google . nhưng họ chỉ mình ko hiểu. và lại cũng ko có hình .. mình vừa dow phần mềm chia về . mình muốn chia thêm 20G nữa từ ổ E sang ổ C nhưng ko biết cách. mọi người xem hình và chỉ giúp mình xem mình phải thao tác như nào nhé http://www.mediafire.com/imageview.php?quickkey=rr7110cbxxnvpid&thumb=4 các bạn có thể gửi giúp mình về yahoo bong trang_ngayay cũng đc . mình cảm ơn nhiều.
Partition Magic (PM) là một phần mềm không thể thiếu trong “túi càn khôn” đối với những người làm công tác “bảo trì” máy tính hay các “vọc sỉ” tại… gia.
Đây là 1 phần mềm chuyên dùng để phân chia và tái… phân chia ổ cứng mà không làm mất dữ liệu đã có trong ổ cứng (dỉ nhiên là theo lý thuyết). Phần mềm này có thể làm việc với “gần như” mọi Hệ điều hành hiện có và chuyển đổi các dạng thức phân vùng ổ cứng một cách dể dàng.
Chú ý: PM sẽ có 1 phiên bản cho Dos bao gồm tất cả các file nằm trong thư mục Program FilesPowerQuestPartitionMagic 8.0Dos. Bạn có thể chép các file nầy ra đĩa mềm hay đĩa CD để chạy độc lập. Cách sử dụng phiên bản cho Dos và cho Win hoàn toàn giống nhau.
1/ Tạo phân vùng (partition)
Trên một ổ đĩa bạn có thể tạo 4 phân vùng Primary hay 3 phân vùng Primary và 1 phân vùng Extanded. Trong phân vùng Extanded bạn có thể tạo bao nhiêu phân vùng con (logic) cũng được.
Cách làm: Chọn ổ đĩa -> chọn Partition/Create -> chọn Logical Partition hay Primary Partition -> chọn Partition Type -> đặt tên (Label) -> chỉ định kích thước (Size) -> chọn vị trí đầu hay cuối đĩa (Beginning of unallocated space hay End of unallocated space) -> OK
2/ “Nhân bản” (Copy) phân vùng
Bạn có thể tạo phân vùng mới là bản sao của phân vùng đang có. Chức năng này được dùng khi: Di chuyển nhanh nội dung của ổ đĩa này sang ổ đĩa khác. Sao lưu dự phòng. Thay đổi vị trí phân vùng…
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng -> chọn Partition/Copy -> chọn vị trí -> OK.
3/ Chuyển đổi (Convert) phân vùng
- FAT sang FAT32 (Windows 9x/Me/2000/XP). - FAT sang NTFS (Windows NT/2000/XP).
- FAT32 sang FAT. - FAT32 sang NTFS (Windows 2000/XP).
- NTFS sang FAT hay FAT32. Chú ý: Không thể chuyển đổi được nếu phân vùng NTFS có sử dụng những tính năng đặt biệt như: compressed, sp***, rep*** points, encrypted hay có lỗi đĩa như: lost clusters, cross-linked…
- Primary thành Logical và ngược lại.
Cách làm: Chọn phân vùng -> bấm Partition/Convert -> chọn dạng thức cần chuyển.
4/ Sát nhập (Merge) phân vùng
Bạn có thể sáát nhập 2 phân vùng FAT, FAT32 hay NTFS để giảm bớt số lượng phân vùng đang có mà không làm mất dữ liệu. Bạn cũng có thể sát nhập phân vùng logic vào primary.
Chú ý: Giửa 2 phân vùng cần sát nhập không được có phân vùng thứ ba. Bạn không thể sát nhập phân vùng FAT/FAT32 với phân vùng NTFS.
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng -> chọn Partition/Merge để mở hộp thoại Merge Adiacent Partitions -> chọn phân vùng muốn sát nhập trong phần Merge Option. Nội dung của phân vùng nầy sẽ trở thành thư mục (folder) trong phân vùng kia -> đÐặt tên cho thư mục lưu trữ nội dung của phân vùng bị mất khi sát nhập trong phần Merge Folder -> chọn kiểu bảng FAT cho phân vùng sau khi sát nhập -> OK.
5/ Chia tách (Split) phân vùng
Bạn có thể chia một phân vùng FAT hay FAT32 thành 2 phân vùng có cùng định dạng. Bạn có thể chọn dữ liệu từ phân vùng “gốc” để đưa sang phân vùng mới, chọn kích thước, vị trí cũng như đặt tên cho phân vùng mới.
Cách làm: Chọn phân vùng -> chọn Partition/Split -> chọn bảng Data -> chọn file/thư mục cần di chuyển -> đặt tên cho phân vùng mới -> chọn dạng thức -> chọn bảng Size -> chỉ định kích thước -> chọn OK.
6/ Thay đổi kích thước/Di chuyển (Resize/Move) phân vùng
Bạn có thể thay đổi kích thước hay di chuyển phân vùng với 1 số chú ý sau:
- Không thể thu nhỏ phân vùng nếu trong phân vùng không còn không gian trống.
- Không thể mở rộng phân vùng nếu không có không gian trống ở kề bên phân vùng.
- Trong thời gian điều chỉnh kích thước hay di chuyển phân vùng NTFS, nếu có trục trặc phân vùng này có thể bị hư hỏng.
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng -> chọn Partitiopn/Resize/Move -> dùng chuột để điều chỉnh khoảng trống ở đÐầu đĩa/cuối đĩa qua thanh công cụ Partition Map (hay gõ số dung lượng vào các ô kích thước). Di chuyển phân vùng qua vị trí khác bằng cách đưa chuột vào giửa rồi bấm, giử và kéo chuột đi.
7/ “Giấu” (Hide) phân vùng
Bạn có thể giấu phân vùng đĩa hay cho “hiện” (unhide) nếu bạn… thích. Chú ý: Nếu bạn có nhiều phân vùng Primary, chỉ phân vùng khởi động “hiện” còn các phân vùng khác sẽ tự động “ẩn”.
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng -> chọn Partition/Advanced/Hide Partition hay Unhide Partition -> OK.
8/ Phục hồi phân vùng bị xoá (Undelete)
Bạn có thể phục hồi phân vùng FAT, FAT32, NTFS và Linux. Chú ý: Bạn chỉ phục hồi khi không gian của phân vùng bị xoá chưa được sử dụng. Bạn chỉ có thể phục hồi lần lượt nếu có nhiều phân vùng bị xoá vì chương trình chỉ hiển thị danh sách từng phân vùng mỗi lần chạy. Bạn không thể phục hồi nếu phân vùng bi xoá có lỗi ở hệ thống file. Bạn không thể phục hồi phân vùng primary nếu ổ đĩa có đến 4 phân vùng primary.
Cách làm: Trên disk map hay danh sách phân vùng, chọn phần không gian trống (unallocated space) -> chọn Partition/Undelete -> chọn phân vùng cần phục hồi -> OK
Các thao tác nâng cao
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Advanced hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Advanced. Một menu con sẽ xuất hiện.
Bad Sector Retest: kiểm tra các sector được đánh dấu là "bad" trên đĩa cứng xem thử nó có còn sử dụng được nữa hay không.
Hide Partition: làm "ẩn" partition; partition sau khi làm ẩn thì hệ điều hành sẽ không còn nhận ra được nữa. Để làm "xuất hiện" lại partition, bạn chọn lệnh Unhide Partition. (nếu bạn chọn Advanced trên 1 partion đã bị ẩn thì lệnh Hide Partition sẽ được thay bằng lệnh Unhide Partition).
Resize Root: thay đổi số lượng file và thư mục con mà thư mục gốc có thể lưu trữ.
Set Active: làm cho partiton "active". Tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partion được active, và hệ điều hành nào cài trên partion active sẽ được chọn khởi động lúc bật máy.
Resize Clusters: thay đổi kích thước của 1 cluster. Cluster là một nhóm các sector. Mỗi lần đọc/ghi đĩa cứng ta đều truy xuất từng cluster chứ không phải là từng sector; làm như thế sẽ tăng tốc độ truy xuất đĩa cứng. Thay đổi kích thước cluster chính là thay đổi số sector trong một cluster. Số sector trong 1 cluster càng lớn thì đĩa cứng truy xuất càng nhanh; nhưng cũng sẽ gây lãng phí dung lượng đĩa nhiều hơn.
Các thao tác khác
Kiển tra lỗi: chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Check for Errors...hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Check for Errors...
Thông tin về partition: chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Info...hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Info...
Tăng tốc độ các thao tác: bạn vào menu General rồi chọn Preferences...Trong phần Skip bad sector checks, bạn hãy đánh dấu chọn tất cả các partition trong danh sách. Lựa chọn này sẽ làm cho tốc độ của các thao tác nhanh hơn khoảng 30-50% (xem hình minh hoạ)
Lưu ý
Một số lưu ý chung:
Hãy backup dữ liệu trước khi thực hiện các thao tác.
Các thao tác chỉ thực sự thi hành khi bạn nhấn vào nút Apply (hoặc chọn lệnh Apply Changes ở menu General, hoặc click vào biểu tượng Apply Changes trên Tool Bar).
Một khi các thao tác đã thực sự thi hành, bạn hãy để nó tự kết thúc, không nên ngắt ngang công việc của Partition Magic, nếu không bạn có thể bị mất toàn bộ dữ liệu của đĩa cứng.
Các con số giới hạn:
32Mb: Hệ điều hành DOS các version trước 3.3 không truy xuất được các partition có dung lượng lớn hơn 32Mb.
512Mb: Đây là "mức ngăn cách giữa" FAT và FAT32. Theo Microsoft khuyến cáo thì nếu partion có dung lượng từ 512Mb trở xuống thì bạn nên dùng FAT, nếu từ 512Mb trở lên thì nên dùng FAT32.
2Gb: Đây là giới hạn của FAT, hệ thống file FAT không thể quản lý partition lớn hơn 2Gb. Một số hệ điều hành gặp trục trặc với partition lớn hơn 2Gb (DOS 6.x, WinNT 4 không thể format được partition lớn hơn 2Gb).
1024 cylinder/2Gb: một số BIOS không thể nạp hệ điều hành nằm ngoài vùng 1024 cylinder đầu tiên hoặc 2Gb đầu tiên của đĩa cứng. Hay nói cách khác là một số hệ điều hành cài trên vùng partition nằm ngoài giới hạn 1024 cylinder hoặc 2Gb sẽ không thể khởi động.
8.4Gb: các mainboard cũ (trước năm 2000) có thể không nhận ra đĩa cứng có dung lượng lớn hơn 8.4Gb. WinNT 4 cũng không thể quản lý được partition lớn hơn 8.4Gb.
1 active partition: tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partition được active.
4 primary partition: 1 đĩa cứng chỉ có thể có tối đa 4 partition, tuy nhiên số logical partition là không giới hạn.
2 primary partition: một số hệ điều hành bị lỗi (Win98, WinME...) nếu như cùng một lúc có 2 primary partition không "ẩn"; để giải quyết vấn đề bạn chỉ cần làm "ẩn" 1 trong 2 partition.
Chúc bạn thành công