Đối với các triệu chứng cấn thai, ốm nghén, kinh nghiệm dân gian thường khuyên:
Có thể bắt chước các bà bầu ở Anh theo chế độ ăn gồm: chuối, cơm, táo nấu nhừ cộng chút đường, bánh mì nướng, uống trà gừng hoặc gừng đóng viên nang, bia gừng. Buổi sáng ăn 2-3 bánh quy lạt khô với pho mai.
Chỉ khi nào thai phụ nôn ói trầm trọng, bác sĩ sản phụ khoa mới kê toa những loại thuốc có hiệu quả chống ói như: promethazine, metoclopramide, hay prochlorperazine.
(Nguồn Internet)
Trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ, việc bổ sung năng lượng là không thể coi nhẹ. Những thức mà mẹ ăn vào vừa có thể nuôi dưỡng bào thai nhưng cũng thể làm hại nó. Bởi vậy, vệ sinh ăn uống lúc này cần đặc biệt coi trọng.
Những loại thức ăn cần tránh khi mang thai Các loại thức ăn nhiều mỡ, khó tiêu hóa như các món rán, xào, nướng. Các loại thức ăn gây béo. Các loại thức ăn chưa chín kỹ như gỏi, nộm, món tái. Phụ nữ có thai không phải giảm ăn muối nhưng lượng muối nạp vào cơ thể cũng không nên quá nhiều. Thức ăn có chứa hương liệu, phụ gia, chất bảo quản, thức ăn cay. Thức ăn ôi thiu, quá hạn rất dễ gây ngộ độc Các chất kích thích như cà-phê, rượu, thuốc lá… |
Thai phụ nên ăn gì?
Vì thế, giai đoạn này bạn nên ăn những thức dễ tiêu, dễ ăn như: cháo thịt nấu loãng, Sữa bò, trứng gà, Sữa đậu nành, cá tươi đặc biệt là rau xanh và hoa quả. Cơ cấu bữa ăn: Bạn nên ăn nhiều nhất là chất bột, ăn nhiều trái cây và rau quả tươi, ăn vừa chất đạm và ăn ít chất béo. Phụ nữ có thai cần được bổ sung chất sắt và can-xi. Sắt có nhiều trong nội tạng động vật, lòng đỏ trứng, rau muống, rau chân vịt… Cá chép cũng là một món ăn lý tưởng cho phụ nữ mang thai. |
Từ khi phát hiện có thai, các bác sĩ sẽ không bao giờ khuyên bạn ăn gấp đôi ngày thường. Đúng là phụ nữ có thai phải đảm bảo dinh dưỡng nhưng ăn quá nhiều thì sẽ có hại cho cả mẹ và thai nhi. Béo trong thời kỳ mang thai rất dễ mắc phải các chứng cao huyết áp tổng hợp, tiểu đường, ăn khó tiêu, đau dạ dày. Trong quý này, bạn chỉ cần tăng 1-2 cân là đủ. Còn nếu bạn không tăng cân, hay sụt cân chút ít thì cũng không phải quá lo lắng. Em bé vẫn phát triển tốt nhờ năng lượng dự trữ của bạn. Kinh nghiệm Nếu bạn luôn cảm thấy nôn nao, hãy ăn một chút socola hoặc uống một cốc cacao nóng. Nếu bạn bị buồn nôn, một vài ngụm nhỏ coca sẽ giúp bạn cảm thấy dễ chịu, nhưng bạn đừng lạm dụng, coca khó tiêu và sẽ khiến bạn bị đầy bụng đấy. Trà giúp cơ thể săn chắc, giúp thải độc, nhưng nếu uống nhiều, nó sẽ khiến lượng sắt trong máu giảm. 2 ly Sữa mỗi ngày sẽ cung cấp đủ lượng can-xi cần thiết cho cả mẹ và em bé.
Ăn vừa phải để tránh dư thừa dinh dưỡng
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, bữa ăn của bà mẹ cần có đủ 4 nhóm thực phẩm:
Trong 3 tháng đầu, bạn chưa cần phải ăn uống tẩm bố quá nhiều mà chỉ cần đủ mức dinh dưỡng thông thường cộng với nâng cao các vi chất cho cơ thể:
Ngoài ra, thai phụ có thể sử dụng thuốc bổ, các viên đa vitamin để bổ sung các vi chất cho cơ thể. Cần sử dụng với liều lượng hợp lý và có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Trong3tháng đầu, thai phụ chỉ cần tăng 0,9 kg tới 2,3 kg. Riêng các mẹ đã béo phì thì không nên để tăng cân.Đây là giai đoạn cơ thể mẹ sẽ có những biến đổi sinh lý để thích nghi, đồng thời là thời gian quan trọng cho sự phát triển não bộ và hệ thần kinh của bé. Vì vậy dù mẹkém ăn nhưngcũng phải chú ý tăng thêm lượng chất đạm, nhất là những protein chất lượng cao dễ tiêu hóa, dễ hấp thu như: trứng, sữa các loại, các loại thịt gia cầm, cá và đậu…
Thai phụ cần lưu ý ăn đủ bữa trong ngày: 3 bữa chính + 3 bữa phụ.
Sau 3 tháng đầu thai kỳ người mẹ mới hết buồn nôn, ăn ngon miệng, thèm ăn vặt.Đây là giai đoạn mẹ dễ dàng tăng tốc để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cao hơn. Vì thế cơ thể mẹcần thêm năng lượng, song không phải chỉ ăn nhiều hơn về số lượng, mà nên chú trọng những chất dinh dưỡng cầnthiếtnhư:
- Chất đạm (protein): Có nhiều trong thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu đỗ… giúp phát triển các tế bào mô của thai (bao gồm cả tế bào não), giúp cho tuyến vú và mô tử cung củamẹphát triển suốt thai kỳ, đồng thời tăng thể tích tuần hoàn của mẹ.Thai phụ cần bổ sung thêm 10-18g protein mỗi ngày(tương đương 50-100 gr thịt cá tùy loại, 100-180 gr đậu hũ, hay 1-2 ly sữa mỗi ngày).
- Chất sắt: Có nhiều trong thịt, gan, tim, cật, rau xanh và các loại hạt… giúp tăng thể tích máu và phòng ngừa thiếu máu. Nếu thai phụ thiếu máu sẽ làm giảm lực co bóp của tử cung khi chuyển dạ, giảm lượng sắt dự trữ của em bé trong 6 tháng đầu đời. Vì thế thai phụ cần bổ sung thêm ít nhất 15gr sắt mỗi ngày.
- Canxi: Có nhiều trong sữa, trứng, tôm, cua, cá, rau xanh, đậu đỗ… giúp hoạt động hệ thần kinh và đông máu bình thường cho mẹ, hình thành hệ xương và răng vững chắc cho bé. Nếu thiếu canxi mẹ dễ bị vọp bẻ, đau nhức xương, bé có thể bị còi xương ngay trong bụng mẹ.
- Acid folic (vitamin B9): Giúp giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh cho trẻ, tật nứt đốt sống trong bào thai.Vitamin này cótrong các loại rau màu xanh thẫm như rau muống, cải xanh, súp lơ xanh, cải bó xôi, ngũ cốc hoặc một số loại hạt như vừng, lạc… Ngoài ra acid folic còn có trong thịt gia cầm và nội tạng động vật như gan, tim...
- Vitamin D: Có trong trứng, sữa và ánh nắng mặt trời. Ngay từ trong bào thai, bécần phát triểnhệxương và hình thành mầm răng sữa, vì vậy ngoài việcbổ sung thực phẩm nhiều canxi,người mẹphải kết hợp phơi nắng đểtăng cườngvitamin Dgiúp hấp thu canxi tối ưu.Thai phụ cần phơi nắng khoảng 15 phút mỗi ngày (tránh ánh nắng quá gay gắt), nên để ánh nắng chiếu trực tiếp vào cơ thể, không nên đeo găng tay, đi vớ và cũng không nên phơi nắng sau cửa kính.
- Vitamin C: Giúp hỗ trợ phát triển xương sụn, cơ và mạch máu cho bào thai, tạo bánh nhau bền chắc. Nó cũng là một chất chống oxy hóa giúp người mẹ tăng cường sức đề kháng. Vitamin C có trong các loại rau xanh, trái cây…