Các file nhạc thường được lưu trữ dưới các định dạng lossless hoặc lossy. Các file lossless chiếm nhiều không gian lưu trữ hơn định dạng lossy. Ngoài dung lượng thì hai loại định dạng này còn có nhiều điểm khác biệt nữa.
Lossless
* Lossless là bản nhạc được nén một cách nguyên vẹn ở mọi định dạng mà không bị mất bất cứ dữ liệu số nào.
* Định dạng nhạc raw (nhạc nguyên bản xuất từ đĩa CD) thường có đuôi là AIFF và WAV.
* Định dạng nhạc lossless phổ biến nhất là FLAC và ALAC. Tuy có cách nén các bản nhạc tương tự như cách phần mềm Zip nén các tệp thông thường, FLAC và ALAC xử lý các dữ liệu nhạc trong quá trình nén hiệu quả hơn khá nhiều.
* FLAC có nhiều mức độ nén nhạc khác nhau và dung lượng file nhạc cũng giảm theo tương ứng với mức độ nén.
* Nhìn chung, một file nhạc lossless sẽ có kích cỡ bằng khoảng 50-70% kích cỡ file nhạc ban đầu.
* Khi giải nén file lossless thành file raw ban đầu, các dữ liệu nhạc số sẽ không bị mất.
* Bit Rate (tỉ lệ bit) của một file nhạc WAV hoặc AIFF có chất lượng cao như đĩa CD là khoảng 1411 kbps.
Lossy
* Lossy nghĩa là dữ liệu nhạc đã bị các thuật toán lược bỏ đi để làm cho file nhạc nhẹ hơn và âm thanh cũng vì thế mà bị thay đổi khá nhiều.
* Định dạng nhạc lossy phổ biến nhất là đuôi MP3, AAC và OGG.
* Các thuật toán sẽ tính toán để lược bỏ các phần âm thanh trong file nhạc ít được nghe nhất. Tùy theo bit rate của file nhạc mà âm thanh sẽ bị cắt hết từ các tần số 16kHz-20kHz. Tuy nhiên, ngày nay đã có các thuật toán nén mà sau khi xử lý file nhạc vẫn có thể thấy quang phổ của file nhạc vẫn gần giống như ban đầu, vẫn có các âm thanh có tần số cao hơn 20kHz, các thuật toán này chỉ lược bỏ từng phần nhỏ trong file nhạc chứ không cắt hết toàn bộ dữ liệu.
* Kích cỡ các file nhạc lossy sẽ chỉ còn bẳng khoảng 1/10 cho đến 1/3 file nhạc ban đầu.
* Sau khi giải nén, các dữ liệu nhạc đã bị bỏ đi vẫn sẽ mất.
* Tỉ lệ bit cao nhất cho các file nhạc lossy thường là khoảng 320 kbps và 500kbps, và tỉ lệ bit thông thường là 128 kbps, 256kbps và 192 kbps, thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ bit của file nhạc lossless phía trên (1411 kbps).
* Nói đến lossy không thể không nhắc đến các file nhạc từ iTunes của Apple. Các file nhạc này có mã là AAC và có định dạng *.m4a, bit rate file nhạc ở 256kbps. Được Apple nén từ các file nhạc chuyển trực tiếp từ các công ty sản xuất âm nhạc, với các thiết bị tốt nhất, cùng với thuật toán nén tuyệt vời vốn có. Nên AAC iTunes là một trong những định dạng lossy tốt nhất hiện nay. Có quang phổ đẹp tương đương với lossless, chất lượng âm thanh cao hơn với MP3 320kbps.
FLAC là chữ viết tắt từ tiếng Anh Free Lossless Audio Codec là một định dạng dùng để nén các dữ liệu âm thanh. Không giống như định dạng MP3, ACC hay Vorbis, FLAC là một kỹ thuật nén âm thanh nhưng không làm mất thông tin.
Cũng như mọi kỹ thuật nén nói chung, lợi ích lớn nhất của FLAC là làm giảm đáng kể nhu cầu về khả năng đường truyền và dung lượng lưu trữ. Các nguồn âm thanh thông thường khi nén với FLAC sẽ giảm kích thước từ 30 đến 40 phần trăm. Điểm đặc biệt khiến FLAC dần trở thành một chuẩn nén âm thanh được ưa chuộng là khi một nguồn âm thanh (đĩa CD, băng từ, đĩa than v.v.) được nén dưới dạng FLAC, khi cần có thể được giải nén để tái tạo bản sao có chất lượng y như bản gốc. FLAC vừa thích hợp cho việc thưởng thức hàng ngày và vừa thích hợp cho việc lưu trữ âm thanh lâu dài.
FLAC là một kỹ thuật miễn phí và tự do cho nên được sự hỗ trợ của nhiều phần mềm tin học. Hiện nay, các thiết bị âm thanh di động và gia dụng hỗ trợ FLAC còn ít, nhưng những nhà sản xuất cũng đang dần lưu tâm đến sự phát triển của chuẩn âm thanh này trên thiết bị của họ, chẳng hạn một số đầu phát đa phương tiện TiVX phiên bản mới hiện nay đã hỗ trợ định dạng này.
Thường thì một file định dạng FLAC có cùng tần số lấy mẫu sẽ có dung lượng chỉ bằng 1/2 dung lượng của file WAV (tức là chiếm khoảng 5MB cho một phút âm thanh). Tại sao lại nói là nén bảo toàn nội dung? Bởi các thuật toán nén trong FLAC không gạt bỏ bất cứ một tín hiệu âm thanh nào và bạn hoàn toàn có thể giải nén từ một file FLAC ra thành một file WAV.